Hướng xử lý khi nhà thầu nâng khống giá vật tư để chiếm đoạt tiền

Hướng xử lý nhà thầu nâng khống giá vật tư để chiếm đoạt tiền là việc áp dụng các biện pháp pháp lý để xử lý nhà thầu nâng khống giá vật tư để chiếm đoạt tài sản. Việc nhà thầu nâng khống giá vật tư để chiếm đoạt tài sản là thực hiện hành vi gian dối lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của người khác. Nhằm giúp quý khách hàng hướng xử lý hành vi này của nhà thầu Long Phan PMT xin gửi đến bài viết sau.

Nhà thầu thực hiện hành vi lừa dối để chiếm đoạt tiền từ khách hàngNhà thầu thực hiện hành vi lừa dối để chiếm đoạt tiền từ khách hàng

Chủ thầu nâng khống giá vật tư để chiếm đoạt tiền thì có phạm tội không?

Chiếm đoạt tài sản là cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Việc nhà thầu nâng khống giá vật tư nhằm mục đích là để chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác bằng các hành vi gian dối, lén lút… Ngoài ra, việc nhà thầu chiếm đoạt là cố ý và biết rằng đây là tài sản của người khác nhưng có mong muốn biến thành của mình. Có thể thấy việc chủ thầu nâng khống giá vật tư để chiếm đoạt tiền có thể cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự (BLHS) 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Hành vi nâng khống giá vật tư cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi đủ các yếu tố cấu thành tội phạm sau:

Thứ nhất, về khách thể: Hành vi trên xâm phạm quyền sở hữu của người khác.

Thứ hai, về mặt khách quan:

  • Về hành vi, có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội và người bị hại không biết được có hành vi gian dối.
  • Hậu quả: thiệt hại về tài sản cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Tại Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) còn có quy định giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên, nếu dưới 2.000.000 đồng thì phải có điều kiện khác theo quy định.
  • Về mối quan hệ nhân quả: Hậu quả thiệt hại về tài sản phải được xuất phát từ hành vi lừa dối.

Thứ ba, về chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ tư, về mặt chủ quan: Người này thực hiện với lỗi cố ý.

Như vậy, việc chủ thầu khai khống giá vật liệu để chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 BLHS 2015 khi đủ các yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên.

>>>Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản- Mức xử phạt mới nhất

Xử lý đối với hành vi chủ thầu khai khống giá vật tư để chiếm đoạt tiền

Nhằm mục đích răn đe những người thực hiện hành vi gian dối, lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác thì pháp luật có các hướng xử lý như sau:

Xử phạt hành chính

Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác lần đầu và chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự (tài sản bị lừa đảo có trị giá dưới 02 triệu, không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội …) thì bị phạt hành chính, cụ thể xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản như sau:

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh, an toàn xã hội ngày 1/1/2022, phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

Như vậy, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới mức chịu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.

Trách nhiệm dân sự

Trường hợp chủ thầu khai khống giá vật tư để chiếm đoạt tài sản còn phải chịu trách nhiệm dân sự đối với chủ đầu tư. Cụ thể:

  • Theo thỏa thuận trong hợp đồng;
  • Bồi thường thiệt hại theo quy định Luật Xây dựng 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Xử lý hình sự

Hành vi chủ thầu khai khống giá vật tư để chiếm đoạt tiền có thể bị xử lý về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) với mức xử lý như sau:

Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi thuộc các trường hợp sau:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, đối với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Quy định pháp luật về mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sảnQuy định pháp luật về mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Thủ tục tố giác hình sự khi bị chiếm đoạt tiền

Cơ quan tiếp nhận đơn tố giác

Khi phát hiện người nào đó có hành vi mà quý khách hàng cho rằng là tội phạm thì có thể nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền để tố cáo hành vi đó. Đây cũng là trách nhiệm tố giác tội phạm mà công dân phải làm khi phát hiện ra tội phạm. Dưới đây là những cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố giác của quý khách hàng.

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) 2015 và Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định cơ quan, tổ chức nhận đơn tố giác tội phạm là:

  • Cơ quan điều tra;
  • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
  • Viện kiểm sát các cấp;
  • Công an xã, phường, thị trấn, Đồn công an, Trạm công an, Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.

Như vậy, theo như quy định ở trên thì các cơ quan được liệt kê có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo của công dân và không được phép từ chối nhận đơn tố cáo.

Hồ sơ cần chuẩn bị

Hồ sơ chuẩn bị gồm có:

  • Đơn tố giác tội phạm;
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh hành vi phạm tội của người bị tố giác.

Lưu ý, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không khởi tố đối với pháp nhân thương mại. Do đó, trường hợp nhà thầu là tổ chức có đăng ký kinh doanh, chủ đầu tư cần tố giác người đại diện pháp luật của nhà thầu hoặc cá nhân có thẩm quyền thuộc nhà thầu có hành vi nâng khống giá vật tư.

>>>Xem thêm: Cách viết mẫu đơn tố giác tội phạm

Trình tự, thủ tục giải quyết tố giác tội phạm

Trình tự giải quyết tố giác được quy định tại Điều 146 BLTTHS 2015 trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn tố giác đến cơ quan tiếp nhận việc tố giác tội phạm.

Bước 2: Thông báo việc tiếp nhận đơn tố giác

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Bước 3: Giải quyết đơn tố giác

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

  • Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
  • Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
  • Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Thời hạn giải quyết tố giác có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Cơ sở pháp lý: Điều 146, 147 BLTTHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021).

Quy trình giải quyết tố giác tội phạmQuy trình giải quyết tố giác tội phạm

Luật sư tư vấn tố giác nhà thầu nâng khống giá vật tư để chiếm đoạt tiền

Hiện nay các thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, chỉ vì mục đích lợi ích trước mắt mà thực hiện hành gian dối, lừa đảo người khác. Sau đây là dịch vụ của Chúng tôi liên quan vấn đề nêu trên:

  • Soạn đơn tố giác người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
  • Soạn đơn yêu cầu khởi tố vụ án Hình sự;
  • Hướng dẫn các thủ tục khi tiến hành tố giác tội phạm;
  • Làm việc với cơ quan điều tra tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
  • Tham gia vào các buổi lấy lời khai, xét xử tại Cơ quan điều tra, Tòa án ;
  • Hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác

Biện pháp xử lý với hành vi chủ thầu khai không giá nguyên vật liệu để chiếm đoạt tài sản là làm đơn tố giác tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền để những cơ quan này xử lý. Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến vấn đề nêu trên, vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT hoặc thông qua số Hotline 1900.63.63.87 để được  Luật sư hình sự tư vấn một cách nhanh chóng và kịp thời

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87