Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là nhà ở tái định cư

Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là nhà ở tái định cư là vấn đề phổ biến được đặt ra với nhiều người. Nhà ở tái định cư được Nhà nước cấp cho các cá nhân, hộ gia đình khi thực hiện thu hồi, giải tỏa, đền bù, tuy nhiên không phải mọi trường hợp nhà ở tái định cư đều được xem là di sản thừa kế. Việc giải quyết tranh chấp là di sản thừa kế được tiến hành theo quy định tố tụng dân sự. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý khách hàng những thông tin cần thiết.

Tranh chấp tài sản thừa kế là nhà tái định cưTranh chấp tài sản thừa kế là nhà tái định cư

Quy định pháp luật về nhà ở tái định cư

Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà ở phục vụ tái định cư được định nghĩa là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.

Việc hỗ trợ nhà ở tái định cư chỉ diễn ra trong trường hợp đặc biệt vì mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, phát triển kinh tế, đất nước đang trong tình trạng khẩn cấp và Nhà nước tiến hành trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc thực hiện giải tỏa. Lúc này Nhà nước sẽ có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện tái định cư cho người dân.

Cơ sở pháp lý: khoản 6 Điều 3; khoản 2 Điều 5 Luật Nhà ở 2014.

Khi nào nhà ở tái định cư được xem là di sản thừa kế?

Không phải trong mọi trường hợp nhà ở tái định cư đều được xem là di sản thừa kế. Người đã mất chỉ có để lại di sản là tài sản riêng của họ hoặc phần di sản trong tài sản chung với người khác (Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015).

Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhà ở tái định cư chỉ được xem là di sản thừa kế trong hai trường hợp sau:

  • Có quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường bằng nhà ở tái định cư và đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất. Khi đó, nhà ở tái định cư được xem là tài sản hình thành trong tương lai nên vẫn được xem là di sản thừa kế;
  • Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất

Việc cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở tái đnh cư được thực hiện khi có các điều kiện tương tự đối với các nhà ở thông thường, ngoài ra nhà tái định cư còn phải đáp ứng được:

  • Diện tích nhà đất đạt tối thiểu để được cấp Giấy chứng nhận
  • Đất không thuộc diện có tranh chấp, bị kê biên thi hành án
  • Người được hỗ trợ tái định cư đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính
  • Có đầy đủ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp nhà tái định cư.

>>> Xem thêm: Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Điều kiện để nhà tái định cư là di sản thừa kếĐiều kiện để nhà tái định cư là di sản thừa kế

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là nhà ở tái định cư

Hồ sơ chuẩn bị

Hồ sơ khởi kiện gồm:

  • Đơn khởi kiện
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (nếu có);
  • Giấy Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về bồi thường tái định cư (trường hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận);
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm
  • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện (CMND/CCCD/Hộ chiếu)
  • Các giấy tờ pháp lý có liên quan khác.

Đơn khởi kiện phải bao gồm các nội dung chính theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS được quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 13/1/2017.

Thẩm quyền giải quyết

Trình tự thực hiện

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đối với di sản thừa kế có đối tượng là nhà ở tái định cư được tiến hành như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền thông qua gửi trực tiếp, bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến.

Bước 2: Xem xét đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ xem xét đơn và đưa ra một trong các quyết định:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thông báo tạm ứng án phí

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Thụ lý vụ án và ra thông báo giải quyết vụ án

Sau khi người khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Bước 5: Chuẩn bị xét xử

Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ căn cứ vào các tình tiết vụ việc và ra một trong các quyết định sau:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 6: Xét xử sơ thẩm

Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Bước 7: Xét xử phúc thẩm (nếu có)

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 190; khoản 2, 3 Điều 191; khoản 1, 3 Điều 195; khoản 1 Điều 196; khoản 3, 4 Điều 203; Điều 270 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất

Tư vấn giải quyết tranh chấp di sản là nhà tái định cư

Tư vấn giải quyết tranh chấp di sản nhà tái định cưTư vấn giải quyết tranh chấp di sản nhà tái định cư

  • Giải đáp thắc mắc các quy định về nhà tái định cư, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở tái định cư.
  • Tư vấn khách hàng trường hợp nào nhà đất tái định cư được xem là di sản thừa kế.
  • Tư vấn khách hàng về thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
  • Hướng dẫn khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế là nhà ở tái định cư.
  • Giải đáp khách hàng các quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế.
  • Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế là nhà tái định cư.
  • Luật sư tham gia tranh tụng trực tiếp tại phiên tòa, bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
  • Luật sư đại diện khách hàng giải quyết công việc với cơ quan chức năng.
  • Các yêu cầu khác theo thỏa thuận.

Nhà ở tái định cư được Nhà nước cấp bồi thường cho người dân khi thực hiện quy hoạch, thu hồi, giải tỏa. Tuy nhiên, nhà tái định cư chỉ được xem là di sản thừa kế khi đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng hợp pháp diện tích này.

Tóm lại, với quy định của pháp luật hiện hành nhà ở tái định cư được xem là di sản thừa kế trong hai trường hợp như được nêu ở trên. Khi nắm được các quy định trên sẽ giúp cho các bên có thể bảo vệ quyền lợi của bản thân trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Nếu quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc hay có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự hoặc cần tìm dịch vụ luật sư để xử lý các vấn đề liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Bài viết liên quan: 

Scores: 5 (56 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8