Trường hợp nào được công nhận hôn nhân thực tế

Trường hợp nào được công nhận hôn nhân thực tế đang là vấn đề được nhiều người quan tâm. Có trường hợp, hôn nhân đã được xác lập từ rất lâu nhưng không đăng ký kết hôn, đến khi ly hôn không biết giải quyết thế nào bởi quan hệ hôn nhân này có được pháp luật công nhận không. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin những trường hợp được pháp luật công nhận hôn nhân thực tế cũng như điều kiện, thủ tục thực hiện để xác định đó là quan hệ hôn nhân thực tế.

Trường hợp được công nhận hôn nhân thực tếTrường hợp được công nhận hôn nhân thực tế

Khái niệm hôn nhân thực tế

Hôn nhân thực tế là trường hợp hai bên nam nữ chung sống với nhau và thỏa mãn những điều kiện theo quy định của pháp luật nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp, được giải quyết quyền, lợi ích và nghĩa vụ như hôn nhân hợp pháp.

Cơ sở pháp lý: Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 (Nghị quyết này đã hết hiệu lực, chỉ được dùng khi xác định mối quan hệ nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng xác lập trước ngày 01/1/2001); Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/1/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 để xem xét tính hợp pháp của quan hệ chung sống giữa hai bên.

Trường hợp nào được công nhận hôn nhân thực tế

Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực)

  • Nếu các bên sống chung trước ngày 03/1/1987 đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được xem là hôn nhân thực tế.
  • Hôn nhân của những cặp vợ chồng này được tính từ thời điểm hai bên bắt đầu chung sống với nhau ví dụ: ngày cả hai tổ chức đám cưới,…
  • Cơ sở pháp lý: Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 (Nghị quyết này đã hết hiệu lực, chỉ được dùng khi xác định mối quan hệ nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng xác lập trước ngày 01/1/2001); Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/1/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 để xem xét tính hợp pháp của quan hệ chung sống giữa hai bên.

Hai bên nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/1/1987 đến ngày 01/1/2001

  • Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/1/1987 đến ngày 01/1/2001, đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01/1/2003.
  • Từ ngày 01/1/2003, họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.
  • Cơ sở pháp lý: Nghị quyết 35/2000/QH10 hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2000 (Nghị quyết này đã hết hiệu lực, chỉ được dùng khi xác định mối quan hệ nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng xác lập trước ngày 01/1/2001).

>>> Xem thêm: Hôn nhân thực tế và các mốc thời gian xác định quan hệ hôn nhân theo quy định pháp luật

Hôn nhân thực tế có cần làm thủ tục đăng ký kết hôn không?

  • Đối với trường hợp quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03/1/1987, họ được khuyến khích đăng ký kết hôn. Dù chưa đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận vợ chồng.
  • Đối với trường hợp quan hệ vợ chồng xác lập từ ngày 03/1/1987 đến ngày 01/1/2001, họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn đến hết ngày 01/1/2003, nếu không đăng ký, pháp luật không công nhận vợ chồng.

Cơ sở pháp lý: khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân gia đình 2000 (Nghị quyết này đã hết hiệu lực, chỉ được dùng khi xác định mối quan hệ nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng xác lập trước ngày 01/1/2001).

Thủ tục thực hiện công nhận hôn nhân thực tế

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

  • Giấy tờ chứng minh tình trạng độc thân trước khi xác lập quan hệ vợ chồng
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân còn hiệu lực

Bước 2: Nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú

Bước 3: Giải quyết đăng ký kết hôn

Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Thủ tục công nhận hôn nhân thực tếThủ tục công nhận hôn nhân thực tế

Trường hợp tranh chấp hôn nhân thực tế

Thừa kế tài sản

  • Quan hệ hôn nhân thực tế vẫn được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp, do đó, người vợ, người chồng vẫn được thừa kế di sản của nhau theo quy định BLDS 2015.
  • Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế (khoản 2 Điều 655 BLDS 2015).

Ly hôn khi không đăng ký kết hôn

  1. Đối với quan hệ hôn nhân xác lập trước ngày 03/1/1987: Dù không đăng ký kết hôn thì vẫn được công nhận hôn nhân hợp pháp. Do đó, khi có tranh chấp xảy ra thì vẫn được giải quyết như hôn nhân hợp pháp.
  2. Đối với trường hợp quan hệ nam nữ xác lập từ ngày 03/1/1987 đến ngày 01/1/2001: Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và bằng bản án tuyên bố không công nhận vợ chồng;

Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Xác định tài sản chung

Hôn nhân thực tế vẫn được pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp, được giải quyết quyền, lợi ích và nghĩa vụ như hôn nhân hợp pháp.

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 gồm:

  • Tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân: tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp,…
  • Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn nhưng không phải là tài sản vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Cơ sở pháp lý: Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn 

Giành quyền nuôi con

Đối với quan hệ hôn nhân xác lập trước ngày 03/1/1987, khi ly hôn nếu có tranh chấp con chung thì được giải quyết như hôn nhân hợp pháp.

  • Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;
  • Không thỏa thuận được, Tòa án quyết định dựa trên quyền lợi mọi mặt cho con;
  • Con từ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con;
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi nếu người mẹ đáp ứng đủ điều kiện.

Cơ sở pháp lý: Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Đối với quan hệ hôn nhân xác lập từ ngày 03/1/1987 đến ngày 01/1/2001

  • Kể từ sau ngày 01/1/2003 nếu họ không đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân sẽ không được công nhận.
  • Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
  • Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con.
  • Không thỏa thuận được, Tòa án quyết định dựa trên quyền lợi mọi mặt cho con.

Giành quyền nuôi con khi tranh chấp hôn nhân thực tếGiành quyền nuôi con khi tranh chấp hôn nhân thực tế

Luật sư tư vấn hôn nhân thực tế

  • Tư vấn các thủ tục đăng ký kết hôn
  • Hướng dẫn thủ tục ly hôn
  • Tư vấn chi tiết về trường hợp hôn nhân thực tế
  • Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hôn nhân thực tế
  • Hướng dẫn làm thủ tục phân chia tài sản vợ chồng
  • Hướng dẫn soạn thảo các văn bản cam kết tài sản vợ chồng

Việc xác định các trường hợp được công nhận hôn nhân thực tế là việc không dễ dàng, gặp nhiều khó khăn do có trường hợp, văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng đã hết hiệu lực. Nếu cần có thắc mắc, cần tư vấn luật hôn nhân gia đình Quý bạn đọc có thể liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87