Có thể chuyển giao quyền khởi kiện đòi công nợ từ đối tác cho bên thứ ba không? Đóng vai trò quan trọng trong việc đòi lại công nợ cho doanh nghiệp, các khoản phải thu từ việc bán hàng, khoản đầu tư,…Vấn đề công nợ nếu không kiểm soát tốt công nợ thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến việc điều phối nền kinh tế cũng như đình trệ hoạt động của doanh nghiệp. Dưới đây là những tư vấn của Luật Long Phan PMT về vấn đề này.
Có thể chuyển giao quyền khởi kiện đòi công nợ cho bên thứ ba không?
Mục Lục
Quyền khởi kiện đòi công nợ
Công nợ bao gồm các khoản phải thu và phải trả của một đơn vị, một tổ chức trong một gia đoạn cụ thể
- Công nợ phải thu bao gồm: tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, khoản đầu tư tài chính chưa thu được tiền. Đối tượng cần theo dõi đó là nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên…
- Công nợ phải trả bao gồm: khoản phải trả cho nhà cung cấp về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho đơn vị liên quan. Công nợ phải trả được kế toán công nợ theo dõi theo từng đối tượng cụ thể.
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Như vậy, trong trường hợp khách hàng không thanh toán công nợ theo hợp đồng thì doanh nghiệp có quyền khởi kiện ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chủ thể có quyền khởi kiện là cơ quan tổ chức, cá nhân, hoặc ủy quyền cho người đại diện và quyền khởi kiện này không thể chuyển giao cho người khác.
Quy định về chuyển giao quyền
Chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận giữa bên có quyền với bên thứ ba nhằm chuyển giao quyền yêu cầu cho bên thứ ba đó. Bên thế quyền là chủ thể mới, có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của họ đối với mình.
Như vậy người chuyển quyền phải có các quyền đối với đối tượng được chuyển giao như quyền quyền sở hữu công nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền đòi nợ, quyền đối với giống cây trồng, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm… và không thể chuyển giao một thứ gì đó khi nó chưa phải là của mình. Hiện nay, chưa có gì xác nhận rằng công nợ là tài sản hoặc quyền tài sản nên không thể chuyển giao quyền khởi kiện đòi công nợ cho người khác.
Hướng xử lý khi không thể chuyển giao quyền khởi kiện
Ủy quyền khởi kiện
Không thể chuyển giao quyền khởi kiện đòi công nợ do đó có thể ủy quyền cho người khác đại diện để thực hiện việc khởi kiện. Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện. Người đại diện ở đây bao gồm người đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. Quyền khởi kiện không thể chuyển giao cho người khác do đó có thể ủy quyền cho người đại diện để tiến hành khởi kiện.
Ủy quyền là việc hai bên thiết lập một quan hệ ủy quyền trên cơ sở sự thỏa thuận, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền đồng thời phải trả thù lao nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
>>>Xem thêm: Trình tự nộp đơn khởi kiện đúng Tòa án có thẩm quyền
Ủy quyền khởi kiện
Thủ tục ủy quyền như thế nào ?
Căn Điều 55 Luật công chứng 2014, quy định về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:
Bước 1: chuẩn bị tài liệu giấy tờ sau:
Trong trường hợp bên ủy quyền là pháp nhân, cần có các giấy tờ sau :
- Quyết định thành lập/ Đăng ký kinh doanh của pháp nhân
- Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu pháp nhân hoặc giấy uỷ quyền đại diện của pháp nhân nếu uỷ quyền;
- Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu (nếu là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc giấy tờ hợp lệ của người đại diện pháp nhân (bản chính và bản sao có chứng thực).
Giấy tờ bên nhận ủy quyền cung cấp
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
- Hộ khẩu
- Phiếu yêu cầu công chứng
Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng ủy quyền
>> Xem thêm: Bên mua không thanh toán theo hợp đồng mua bán xử lý thế nào?
Quyền và nghĩa vụ của các bên khi ủy quyền khởi kiện
Căn cứ theo quy định tại Điều 565, Điều 566, Điều 567, Điều 568 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên khi ủy quyền như sau:
- Nghĩa vụ của bên được ủy quyền:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cáo cho bên ủy quyền
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao
- Giữ bí mật thông tin khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
- Quyền bên được ủy quyền:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết
- Được thanh toán chi phí hợp lý hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
- Nghĩa vụ bên ủy quyền
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền(nếu có thỏa thuận)
- Quyền của bên ủy quyền
- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ.
Liên hệ luật sư tư vấn
Thông tin liên hệ luật sư
Với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm, tận tâm, tận tình trong công việc, Long Phan PMT xin hỗ trợ quý khách hàng trong các công việc sau:
- Tư vấn các quy định về đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền trong doanh nghiệp, chủ thể có thẩm quyền, các hình thức ủy quyền.
- Tư vấn hậu quả pháp lý vượt quá phạm vi ủy quyền
- Tư vấn hướng xử lý các giao dịch do người không có quyền đại diện, ủy quyền xác lập, thực hiện
- Soạn thảo văn bản ủy quyền, hợp đồng ủy quyền
- Nhận ủy quyền trong xử lý các vấn đề pháp lý của công ty
Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua:
- Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM.
- Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.
Đồng thời quý khách hàng cũng có thể liên hệ trực tuyến với chúng tôi qua các cách thức sau:
- Email : pmt@luatlongphan.vn
- Hotline : 1900.63.63.87
- Fanpage: LUẬT LONG PHAN
- Zalo Click vào: Công ty Luật Long Phan PMT
Trên đây là tư vấn về quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin từ khách hàng của Luật sư. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này hoặc cần sự giúp đỡ của TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua số hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn nhanh nhất và kịp thời. Với tôn chỉ “Uy tín – Tận tâm – Hiệu quả” Luật Long Phan PMT sẽ đem đến cho khách hàng những dịch vụ pháp lý tốt nhất . Xin cảm ơn!
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.