Quy định pháp luật về ủy quyền trong doanh nghiệp

Quy định về ủy quyền trong doanh nghiệp mà các chủ sở hữu, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần nắm bắt. Bởi vì, hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều công việc, những công việc ít mức độ quan trọng hơn, ban lãnh đạo có thể ủy quyền cho người khác xử lý theo quy định của pháp luật. Quý khách hàng quan tâm có thể tham khảo bài viết dưới đây các quy định về ủy quyền doanh nghiệp.

Quy định về ủy quyền trong doanh nghiệp

Quy định về ủy quyền trong doanh nghiệp

Các quy định về ủy quyền trong doanh nghiệp

Hình thức ủy quyền

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Như vậy, việc ủy quyền trong trong doanh nghiệp phải bằng văn bản, không bắt buộc phải công chứng, chứng thực

Ủy quyền trong doanh nghiệp

Hình thức ủy quyền trong doanh nghiệp

Cử người đại diện theo ủy quyền

Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định về ủy quyền trong doanh nghiệp sau đây:

  • Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
  • Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.

Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020

Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản

>>>Xem thêm: Các lưu ý khi thực hiện ủy quyền trong quản lý doanh nghiệp

Tiêu chuẩn và điều kiện của người đại diện ủy quyền

Căn cứ khoản 5 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện ủy quyền pháp đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

  • Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
  • Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác;
  • Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

Trên đây, là các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định người được ủy quyền đại điện cần phải đáp ứng

Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền trong doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về ủy quyền trong doanh nghiệp điều chỉnh đối với người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức có các trách nhiệm sau:

  • Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
  • Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.
  • Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.

Vượt quá phạm vi ủy quyền xử lý như thế nào?

Trong Luật Doanh nghiệp không có quy định về vấn đề vượt quá phạm vi ủy quyền nên sẽ áp dụng Bộ luật Dân sự 2015 để điều chỉnh vấn đề này. Theo đó, tại khoản 1 Điều 143 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp sau đây vẫn phát sinh quyền và nghĩa vụ của người được đại diện:

  • Người được đại diện đồng ý
  • Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý
  • Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch với mình vượt quá phạm vi đại diện

>>>Xem thêm: Phạm vi ủy quyền và hậu quả khi vượt quá phạm vi ủy quyền

Luật sư tư vấn ủy quyền doanh nghiệp

Với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm, tận tâm, tận tình trong công việc, Long Phan PMT xin hỗ trợ quý khách hàng trong các công việc sau:

  • Tư vấn các quy định về đại diện theo pháp luật và quy định về ủy quyền trong doanh nghiệp
  • Tư vấn quy định về chủ thể có thẩm quyền, các hình thức ủy quyền
  • Tư vấn hậu quả pháp lý vượt quá phạm vi ủy quyền
  • Tư vấn hướng xử lý các giao dịch do người không có quyền đại diện, ủy quyền xác lập, thực hiện
  • Soạn thảo văn bản ủy quyền, hợp đồng ủy quyền tuân thủ quy định của pháp luật
  • Nhận ủy quyền trong xử lý các vấn đề pháp lý của công ty
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp ủy quyền trong doanh nghiệp
  • Tham giải quyết tranh chấp về ủy quyền
  • Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.

Tư vấn ủy quyền trong doanh nghiệp

Tư vấn ủy quyền trong doanh nghiệp

Các doanh nghiệp cần phải nắm rõ về các quy định về ủy quyền để đảm bảo việc ủy quyền được thực hiện theo đúng pháp luật và hạn chế xảy ra các tranh chấp. Nếu có các thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn chuyên sâu luật doanh nghiệp thì hãy liên hệ Luật Long Phan PMt qua Hotline: 1900.63.63.87 để được luật sư doanh nghiệp tư vấn chi tiết và cụ thể nhất.

Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

Scores: 4.5 (38 votes)

Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8