Tư vấn soạn thảo hợp đồng trao đổi tài sản là một trong những bước quan trọng để quyết định thành công của việc giao kết hợp đồng. Bởi hợp đồng là kết quả từ cuộc đàm phán THỎA THUẬN cam go, tiền đề cho những bước đi quan trọng tiếp theo. Vậy mẫu đơn để soạn thảo hợp đồng trao đổi tài sản được quy định ra sao? Những điều khoản về hàng hóa, nghĩa vụ trả tiền quy định thế nào? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để được cung cấp thông tin.
Hợp đồng trao đổi tài sản
Mục Lục
Quy định pháp luật về hợp đồng trao đổi tài sản
Hợp đồng trao đổi tài sản là gì
Căn cứ khoản 1, Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó thì các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau. Có thể thấy, bản chất của hợp đồng trao đổi tài sản là hai hợp đồng mua bán tài sản. Tuy nhiên, thanh toán hợp đồng này không phải bằng tiền mà bằng hiện vật, tài sản được đem đi trao đổi phải thuộc quyền sở hữu của các bên.
Trường hợp một bên trao đổi với bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu tài sản ủy quyền cho thì bên kia được quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Các nội dung cần có của hợp đồng trao đổi tài sản
Đối với hợp đồng trao đổi tài sản, cần lưu ý những nội dung sau:
- Chủ thể của hợp đồng trao đổi tài sản: nội dung này thường là thông tin của các bên như . Một hợp đồng chỉ được xác lập khi có từ hai bên tham gia thỏa thuận và xác lập, đây là nội dung cơ bản và bắt buộc của hợp đồng; Chủ thể có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức (pháp nhân) có đủ năng lực trách nhiệm dân sự;
- Điều khoản về đối tượng của hợp đồng: ở đây phải xác định đối tượng hợp đồng trao đổi tài sản là tài sản của các bên. Khi giao dịch phải xác định rõ ràng tài sản theo đúng quy định pháp luật;
- Phương thức thanh toán giá trị chênh lệch: đặc biệt chú ý đến điều khoản này nếu các giao dịch trao đổi mà đối tượng là nhà và quyền sử dụng đất. Phải xem xét kỹ lưỡng kích thước, diện tích, vị trí, kết cấu, hình thức, sự thuận tiện khi sử dụng trước khi thỏa thuận về giá trị của tài sản. Trong trường hợp hai bên xác định có sự chênh lệch về giá trị tài sản, có tài sản được xác định giá cao hơn thì phải thỏa thuận sẽ thành toán cho nhau phần giá trị chênh lệch đó theo Điều 456 BLDS 2015;
- Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên: Pháp luật có quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận thêm một số quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với giao dịch để được đảm bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
- Điều khoản về phạt vi phạm: đây là điều khoản các bên tự thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận mà khi xảy ra vi phạm thì các bên sẽ không được áp dụng điều khoản phạt vi phạm. Để phòng rủi ro không mong muốn thì nên thỏa thuận điều khoản này. Mức phạt vi phạm không được quá 8% giá trị hợp đồng.
Hợp đồng trao đổi tài sản có đặc điểm pháp lý như thế nào
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng trao đổi tài sản
Thứ nhất: Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng song vụ. Bởi sau khi giao kết hợp đồng, mỗi bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Các bên có quyền yêu cầu bên kia chuyển tài sản cũng như chuyển quyền sở hữu cho mình. Bên còn lại có nghĩa vụ chuyển vật. Nếu có phần giá trị chênh lệch thì bên có tài sản có giá trị lớn hơn có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần chênh lệch.
Thứ hai: Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có đền bù. Ở đây là sự trao đổi tài sản và quyền sở hữu tài sản của hai bên cho nhau. Các tài sản đưa ra trao đổi là lợi ích mà các bên hướng tới. Khi các bên nhận được đầy đủ tài sản trao đổi thì hợp đồng chấm dứt
Khác biệt giữa hợp đồng trao đổi tài sản và hợp đồng mua bán tài sản
Ký kết hợp đồng
Đầu tiên, quy định về hợp đồng mua bán tài sản tại Điều 430 BLDS 2015: Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa hai bên, theo đó các bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Bên bán có quyền nhận tiền qua sự thống nhất về giá trị của tài sản, đồng thời có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua theo thỏa thuận về thời gian, phương thức thực hiện.
Còn đối với hợp đồng trao đổi tài sản mỗi bên đều có quyền nhận tài sản do bên kia giao và có nghĩa vụ giao tài sản của mình cho bên kia. Do đó, mỗi bên đều được coi là bên bán và bên mua đối với tài sản.
Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng trao đổi tài sản
Khi soạn thảo hợp đồng trao đổi tài sản, người soạn thảo cần phải soạn thảo thể hiện được các nội dung về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên được đúng với tư cách của họ trong hợp đồng.
Trường hợp đối tượng trao đổi là bất động sản thì phải đảm bảo về hình thức. Căn cứ khoản 2 Điều 455 BLDS 2015 thì hợp đồng này phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký theo quy định pháp luật Đất đai.
>>> Để tránh rủi ro khi giao kết hợp đồng, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Dịch vụ luật sư quản trị rủi ro hợp đồng
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của chúng tôi về soạn thảo hợp đồng trao đổi tài sản theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào xoay quanh pháp luật Dân sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 gặp trực LUẬT SƯ HỢP ĐỒNG được TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG chi tiết và kịp thời. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.