Người vợ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác, khi đó người chồng có phải trả số nợ do vợ mình lừa đảo hay không? Có thể khởi kiện người chồng để yêu cầu trả nợ do vợ lừa đảo được không? Quy định pháp luật về nghĩa vụ chung của vợ/chồng trong trường hợp này thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.
Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới
>>> Xem thêm: Chồng Gây Tai Nạn, Vợ Có Phải Cùng Bồi Thường Không?
Mục Lục
Các trường hợp vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân gia đình 2014, vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Giao dịch được xác lập, thực hiện, chấm dứt thông qua việc đại diện giữa vợ và chồng
- Giao dịch được xác lập, thực hiện, chấm dứt thông qua việc ủy quyền giữa vợ và chồng
- Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
- Giao dịch trong quan hệ kinh doanh doanh chung của vợ, chồng.
- Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng.
Nghĩa vụ chung của vợ, chồng về tài sản
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân gia đình 2014, vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
>>> Xem thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn
Khi vợ lừa đảo chồng có phải trả nợ không?
Nếu như người chồng biết việc lừa đảo của vợ là nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì khi đó người chồng phải chịu trách nhiệm liên đới số nợ đó cùng với vợ theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân gia đình 2014.
Nhưng nếu người chồng không biết về việc vợ lừa đảo và cũng hoàn toàn không tham gia trong việc lừa đảo thì khi đó người chồng sẽ không
phải chịu trách nhiệm đối với số nợ đó.Tuy nhiên, nếu như có tài sản chung thuộc khối tài sản chung của vợ chồng thì khi tài sản riêng của vợ không đủ để trả nợ thì người chồng phải lấy phần tài sản của vợ trong khối tài sản chung của vợ chồng để trả nợ.
>>> Xem thêm: Chồng bán nhà đất thông qua ủy quyền vợ không biết thì có đòi được không
Luật sư bảo vệ quyền lợi cho người chồng khi bị kiện do vợ lừa đảo
Luật sư tư vấn bảo vệ quyền lợi
Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm và am hiểu kiến thức pháp luật, Công ty Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ cho khách hàng những vấn đề sau:
- Tư vấn pháp luật về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng.
- Tư vấn về nghĩa vụ chung của vợ, chồng về tài sản.
- Chuẩn bị hồ sơ cần thiết
- Tham gia bảo vệ quyền lợi nếu được khách hàng yêu cầu.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về quy định của pháp luật về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng. Nếu bạn đọc có thắc mắc về trách nhiệm liên đới nêu trên hoặc những vấn đề khác liên quan đến tài sản chung của vợ, chồng vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH tư vấn. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.