Hợp đồng góp vốn giữa cá nhân và công ty giống như là một văn bản ghi nhận lại cho việc góp tài sản của cá nhân vào công ty, qua đó cũng thể hiện được quyền của cá nhân đối với tài sản góp vốn và nghĩa vụ của bên nhận góp vốn là công ty. Và bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc biết được liệu HỢP ĐỒNG GÓP VỐN giữa cá nhân và công ty có hợp pháp không?
Mục Lục
Quy định chung về các hợp đồng góp vốn giữa cá nhân và công ty
Căn cứ theo Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập’’. Theo đó, không có định nghĩa chính xác về hợp đồng góp vốn tuy nhiên có thể hiểu hợp đồng góp vốn giữa cá nhân và công ty về bản chất cũng là giao dịch dân sự thông thường được thể hiện dưới hình thức văn bản, các bên có thể là cá nhân hoặc tổ chức cùng thỏa thuận thực hiện việc góp vốn nhằm mục đích thành lập doanh nghiệp, phát triển kinh doanh và tạo ra lợi nhuận.
>> Xem thêm: Hợp Đồng Thỏa Thuận Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần
Hợp đồng góp vốn giữa cá nhân và công ty có hợp pháp không?
Các trường hợp cá nhân không được góp vốn
Cá nhân có thể thực hiện góp vốn thông qua việc sở hữu phần vốn góp đối với công ty TNHH hoặc mua cổ phần đối với công ty cổ phần hoặc trở thành viên góp vốn của công ty hợp danh. Tuy nhiên “không” phải trường hợp cá nhân nào cũng có thể thực hiện góp vốn. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp không được góp vốn:
>> Xem thêm: Góp Vốn Bằng Giấy Nhận Nợ Có Hợp Pháp Không?
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.’’
Hợp đồng góp vốn giữa cá nhân và công ty có hợp pháp không?
Mục đích của góp vốn cũng rất đa dạng: góp vốn để mua bán, góp vốn thành lập công ty, góp vốn đầu tư…Tuy nhiên, hợp đồng góp vốn cũng là một trong các hợp đồng dân sự nên sẽ tuân thủ theo pháp luật dân sự về hợp đồng.
Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Các trường hợp hợp đồng vô hiệu bao gồm:
- Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn.
- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015, nếu hợp đồng không thuộc các trường hợp vô hiệu hợp đồng và các giao dịch dân sự đáp ứng đủ các điều kiện về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì được pháp luật công nhận.
Hợp đồng góp vốn giữa cá nhân và công ty
Căn cứ Khoản 2 điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 đối với tài sản góp vốn quy định chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.Hợp đồng góp vốn giữa cá nhân và công ty có phải công chứng không?
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định về Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;’’
Việc góp vốn mà tài sản góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hợp đồng góp vốn này bắt buộc phải thực hiện công chứng.
Tóm lại, để tránh những rắc rối cũng như những vấn đề có thể phát sinh trong tương lai, hợp đồng góp vốn giữa cá nhân và công ty nên được công chứng.
>>> Xem thêm: Công ty có được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân không?
Vai trò luật sư đối với hợp đồng góp vốn giữa cá nhân và công ty
- Gặp gỡ, trao đổi với đối tác để nắm được tình hình, diễn biến sự việc đồng thời đưa ra phương án có lợi nhất cho khách hàng.
- Tư vấn, soạn thảo hợp đồng góp vốn đúng với quy định pháp luật.
- Nhận ủy quyền, trực tiếp giải quyết tranh chấp hợp đồng.
- Đảm bảo triệt tiêu những rủi ro pháp lý có thể sẽ xảy ra cho khách hàng nhằm giải quyết tối ưu quyền lợi khách hàng.
Dịch vụ Luật sư tư vấn
Cam kết chất lượng dịch vụ pháp lý cung cấp tới khách hàng
Tại Long Phan PMT, chúng tôi đề cao phương châm “Sống vì chữ tín, chết cũng vì chữ tín”, xem công việc của khách hàng như công việc cấp bách của chính mình. Chúng tôi cam kết thực hiện các công việc sau:Cam kết chất lượng dịch vụ pháp lý cung cấp tới khách hàng
- Giữ bí mật thông tin của khách hàng;
- Hạch toán chi phí phát sinh rõ ràng, đầy đủ, trung thực;
- Đáp ứng yêu cầu của khách hàng đúng thời hạn cam kết;
- Tận tụy vì lợi ích của khách hàng, trừ trường hợp khách hàng có yêu cầu vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến nội dung công việc luật sư cần làm đối với hợp đồng góp vốn giữa cá nhân và công ty. Trường hợp bạn đọc có khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng góp vốn cần tư vấn luật doanh nghiệp, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết hơn. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.