Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, một người có thể làm giám đốc/tổng giám đốc nhiều Công ty nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh giám đốc/tổng giám đốc. Vậy có trường hợp nào một người không được làm giám đốc/tổng giám đốc của hai Công ty và liệu một vị trí giám đốc/tổng giám đốc có thể được nắm giữ bởi nhiều người không? Mời bạn đọc theo dõi nội dung tư vấn dưới bài viết.
Mục Lục
- 1 Quy định pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn giám đốc/tổng giám đốc
- 2 Nhiệm vụ của giám đốc/tổng giám đốc Công ty
- 3 Một người làm giám đốc/tổng giám đốc nhiều Công ty được không?
- 4 Nhiều người cùng giữ chức vụ giám đốc/tổng giám đốc ở 1 Công ty được không?
- 5 Những trường hợp một người không được làm giám đốc/tổng giám đốc tại nhiều Công ty
Quy định pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn giám đốc/tổng giám đốc
Căn cứ tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2014, điều kiện, tiêu chuẩn của giám đốc/tổng giám đốc công ty là:
- Đủ năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của Công ty, nếu Điều lệ không quy định khác.
Nhiệm vụ của giám đốc/tổng giám đốc Công ty
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Quyền và nghĩa vụ mà một giám đốc/tổng giám đốc Công ty sẽ đảm nhận được quy định rõ tại khoản 2 Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
- Tuyển dụng lao động;
- Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
>> Tham khảo thêm: TRANH CHẤP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN DOANH NGHIỆP GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
Một người làm giám đốc/tổng giám đốc nhiều Công ty được không?
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 đã bỏ quy định về điều kiện làm giám đốc Công ty cổ phần tại khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2005 như sau: “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.”
Do đó, nếu một người đạt đủ các điều kiện được quy định tại Điều 65 thì có thể nắm giữ chức vụ giám đốc/tổng giám đốc ở nhiều công ty khác nhau.
Nhiều người cùng giữ chức vụ giám đốc/tổng giám đốc ở 1 Công ty được không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định rằng Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật; Điều lệ Công ty sẽ quy định cụ thể về số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật.
Có thể thấy, pháp luật cho phép một Công ty sẽ có nhiều người đại diện theo pháp luật và hơn hết, pháp luật không cấm về việc giám đốc/tổng giám đốc chỉ có thể được đảm nhiệm bởi một người, chỉ khi Điều lệ Công ty đó quy định khác.
Như vậy, vị trí giám đốc/tổng giám đốc ở một Công ty, hoàn toàn có thể được giữ bởi nhiều người tùy theo sự phân bổ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Điều lệ Công ty.
Những trường hợp một người không được làm giám đốc/tổng giám đốc tại nhiều Công ty
Những trường hợp một người không được làm giám đốc/tổng giám đốc tại nhiều Công ty có thể kể đến:
- Một người không đủ năng lực hành vi dân sự hoặc thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật này;
- Không có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của Công ty trừ khi Điều lệ có quy định khác;
- Đối với Công ty con của Công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý Công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại Công ty đó.
Ngoài các trường hợp trên, các trường hợp các giám đốc/tổng giám đốc của 1 Công ty cụ thể không được phép giữ chức vụ giám đốc/tổng giám đốc ở Công ty khác đó là giám đốc/tổng giám đốc Công ty xổ số kiến thiết và giám đốc/tổng giám đốc Cảng hàng không.
>> Tham khảo thêm: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH DOANH NGHIỆP
Giám đốc/tổng giám đốc Công ty xổ số kiến thiết
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 30/2007/NĐ-CP về kinh doanh xổ số quy định doanh nghiệp kinh doanh xổ số là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và do Nhà nước sở hữu 100% vốn.
Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 97/2015/NĐ-CP quy định về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì một người khi đã làm giám đốc/tổng giám đốc tại Công ty xổ số kiến thiết sẽ không được kiêm nhiệm chức danh giám đốc/tổng giám đốc doanh nghiệp khác.
Giám đốc/tổng giám đốc Cảng vụ hàng không
Theo khoản 1 Điều 59 Luật hàng không dân dụng Việt Nam quy định cảng vụ hàng không là cơ quan trực thuộc Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Quyết định 3424/QĐ-BGTVT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cảng vụ hàng không thì giám đốc cảng vụ hàng không do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định pháp luật, vậy nên, giám đốc Cảng vụ hàng không được xem là công chức nhà nước.
Do đó, theo điểm b khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, giám đốc Cảng vụ hàng không thuộc vào trường hợp không được giữ chức vụ giám đốc/tổng giám đốc tại một doanh nghiệp khác.
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc của quý khách hàng về việc một người có thể làm giám đốc/tổng giám đốc nhiều công ty được không và những trường hợp không được làm giám đốc/tổng giám đốc của hai công ty trở lên. Trường hợp bạn đọc gặp khó khăn, vướng mắc về nội dung tư vấn hoặc cần tìm hiểu sâu hơn về trường hợp trên, vui lòng liên hệ tới hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư doanh nghiệp tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.