Phí luật sư tham gia trọn gói giải quyết tranh chấp đất đai là bao nhiêu?

Phí luật sư tham gia trọn gói giải quyết tranh chấp đất đai là bao nhiêu? Đây là câu hỏi mà Luật Long Phan thường xuyên nhận được từ phía khách hàng khi có yêu cầu tranh chấp giải quyết đất đai. Để hiểu rõ hơn trình tự, thủ tục cơ bản để giải quyết một vụ án tranh chấp đất đai hay cũng như là chi phí cụ thể khách hàng phải chuẩn bị để thực hiện giải quyết tranh chấp này. Luật sư tại Luật Long Phan sẽ đưa ra tư vấn như sau:

luật sư tư vấn soạn thảo thợp đồng

Phí luật sư tham gia trọn gói giải quyết tranh chấp đất đai

Các giai đoạn giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật

Đối với tranh chấp bắt buộc phải hòa giải

Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 khi xảy ra tranh chấp, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán quy định: “Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện”.

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp:

“b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;”

Như vậy, đối với “tranh chấp đất đai ai là người có quyền sử dụng đất” (như là: tranh chấp ranh giới đất, tranh chấp đòi tài sản là quyền sử dụng đất…) phải thông qua hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện mà các bên chưa tiến hành hòa giải thì được coi là chưa đủ điều kiện khởi kiện. Trong trường hợp khởi kiện ra Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

Các giai đoạn xét xử/giải quyết một vụ án tranh chấp đất đai

Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Luật Đất Đai 2013 thì quá trình giải quyết một vụ án tranh chấp đất đai như sau:

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Giải quyết bằng thủ tục hành chính

Căn cứ theo Khoản 3  Điều 203 Luật Đất đai 2013, việc thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Trong trường hợp các bên không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Giải quyết bằng thủ tục tòa án

Căn cứ theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

Đơn khởi kiện (Mẫu số 23-DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017).

Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng cứ chứng minh đính kèm (Khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

  • Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
  • Khi đã có đầy đủ hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện thực hiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của Bộ Luật Tố Tụng Dân sự. Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:
  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
  • Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền yêu cầu thi hành án hoặc kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.

>> Xem thêm: Cách viết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai đúng nhất

Giai đoạn thi hành bản án/quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Sau khi ra quyết định, bản án thì Tòa án có trách nhiệm chuyển giao quyết định, bản án này kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan (nếu có) cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để thi hành án. Theo quy định tại Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung 2014, trình tự, thủ tục thi hành án đối với bản án/quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện bởi các bước như sau:

  • Bước 1: Ra quyết định thi hành án
  • Bước 2: Gửi quyết định về thi hành án
  • Bước 3: Thông báo về thi hành án
  • Bước 4: Xác minh điều kiện thi hành án
  • Bước 5: Thi hành án
  • Bước 6: Thanh toán tiền thi hành án
  • Bước 7: Kết thúc thi hành án

Việc kết thúc thi hành án được diễn ra khi có một trong các quyết định sau: Quyết định của cơ quan thì hành án về việc trả đơn yêu cầu thi hành án; Quyết định của cơ quan thi hành án về việc đình chỉ thi hành án; Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự đã thực hiện xong quyền và nghĩa vụ của mình trong quyết định thi hành án.

Đương sự trong vụ việc hay vụ án dân sự có quyền yêu cầu cơ quan thì hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án trong vụ việc hay vụ án dân sự đó khi người phải thi hành án đã thực hiện xong quyết định thi hành án. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án cho đương sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, bắt đầu tính từ ngày nhận được yêu cầu.

giai đoạn giải quyết tranh chấp đất

Luật sư hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp đất đai

Các công việc luật sư sẽ thực hiện khi giải quyết tranh chấp đất đai

Khi nhận thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai cho khách hàng, luật sư Long Phan PMT sẽ thực hiện các công việc sau để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng:

Tư vấn, cung cấp ý kiến, lời khuyên cho khách hàng

Từ hồ sơ khách hàng cung cấp, luật sư sẽ nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của vụ việc theo quy định pháp luật được áp dụng. Qua đó, luật sư sẽ tư vấn, đưa ra phương án giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng bảo vệ tốt nhất  quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

Soạn thảo toàn bộ đơn từ, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp

Sau khi thống nhất phương án giải quyết tranh chấp, luật sư Long Phan PMT sẽ soạn thảo toàn bộ đơn từ  liên quan để giải quyết tranh chấp cụ thể như: đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp theo thủ tục hành chính, đơn khởi kiện,…..

Bên cạnh đó, đối với các hồ sơ tài liệu còn thiếu gây bất lợi cho khách hàng, bằng nghiệp vụ của mình, luật sư sẽ thực hiện thu thập các tài liệu chứng cứ phù hợp để chứng minh yêu cầu của khách hàng trước những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Đại diện theo ủy quyền, thay mặt khách hàng trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp

Trong trường hợp khách hàng không thể trực tiếp thực hiện tham gia giải quyết tranh chấp, luật sư Long Phan PMT sẽ nhận ủy quyền, thay mặt khách hàng trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp, làm việc với bên tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, ….

Cử Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng

Đối với các phiên làm việc tại cơ quan giải quyết tranh chấp, Long Phan PMT sẽ cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích khách hàng. Luật sư sẽ tham gia bảo vệ tại Tòa án (các phiên tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, phiên xét xử vụ án tranh chấp);  các buổi làm việc tại cơ quan UBND cấp có thẩm quyền,…

Các chi phí khách hàng cần chuẩn bị khi nhờ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Thù lao của luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Thù lao ban đầu

  • Tiêu chí để đưa ra mức phí: Căn cứ theo tính chất, mức độ phức tạp của vụ án tranh chấp đất đai; điều kiện, hoàn cảnh của khách hàng; Thời gian, chi phí đầu tư công sức của luật. Trường hợp khách hàng cần hỗ trợ chuyên sâu về vấn đề cụ thể, mức phí, biếu phí thuê sẽ được cập nhật phù hợp, có HỖ TRỢ giảm phí để đảm bảo quyền và lợi ích cho khách hàng.
  • Trong trường hợp phát sinh những tình tiết mới, ảnh hưởng đến đối tượng hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận lại về mức phí dịch vụ bằng phụ lục hợp đồng
  • Cách thức thanh toán: Bằng TIỀN MẶT hoặc CHUYỂN KHOẢN thông qua tài khoản ngân hàng của công ty.

Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

Chi phí giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án

Chi phí giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án

Thù lao kết quả

  • Để đảm bảo tính công bằng, nhanh chóng, hiệu quả khi sử dụng dịch vụ, các bên có thể tiến hành ký hợp đồng hứa thưởng. Hợp đồng phải tuân thủ theo các quy định tại Điều 570 đến 573 Bộ luật dân sự 2015 và không vi phạm điều cấm của LUẬT, không trái đạo đức xã hội, đảm bảo tuân thủ quy tắc 9 trong Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam
  • Ngay sau khi việc thực hiện đạt kết quả thì khách hàng sẽ chi trả phí
  • Đảm bảo chi phí phù hợp với nội dung công việc.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Luật Luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và Luật trợ giúp pháp lý năm 2017, Long Phan PMT sẽ miễn phí dịch vụ pháp lý trong một số trường hợp sau:

  • Hoàn cảnh neo đơn, đặc biệt khó khăn
  • Người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn
  • Theo diện được chỉ định (đối với các vụ án hình sự)
  • Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
  • Người khuyết tật có hoàn cảnh neo đơn, khó khăn
  • Các vụ án có dấu hiệu oan sai mà người dân có hoàn cảnh khó khăn không có chi phí theo đuổi công lý

Chi phí tố tụng trong vụ kiện tranh chấp đất đai

Trong trường hợp khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai, căn cứ theo Bộ luật TTDS 2015 thì các loại chi phí tố tụng trong vụ kiện tranh chấp đất đai gồm:

  • Tiền tạm ứng án phí: tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
  • Án phí: án phí sơ thẩm, án phí phúc thẩm.
  • Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài: Số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ và các yêu cầu tương trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
  • Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài: Số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy thác tư pháp.
  • Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Số tiền mà Tòa án tạm tính; số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
  • Tiền tạm ứng chi phí giám định; Chi phí giám định: Số tiền mà người giám định tạm tính, số tiền cần thiết phải chi trả cho việc giám định.
  • Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản: Số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính;  số tiền cần thiết phải chi trả cho công việc định giá tài sản.

>> Xem thêm: Khởi kiện tranh chấp đất đai án phí tòa án hết bao nhiêu?

Quy trình cung cấp dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

  • Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng;
  • Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;
  • Bước 3: Khách hàng và Luật Long Phan PMT ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;
  • Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách nghiên cứu và đưa ra phương án xử lý theo các phương thức như trên; đồng thời tư vấn cho khách hàng những ưu, khuyết điểm của từng phương án cũng như thực hiện công việc theo thỏa thuận.
  • Bước 5: Luật sư chuyên môn phụ trách thông báo tiến độ xử lý theo các phương thức trên và tư vấn hướng giải quyết tiếp theo cho đến khi tranh chấp được giải quyết

>> Xem thêm: Tư vấn khởi kiện tranh chấp đất đai trình tự các bước đến hoàn tất

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về phí luật sư tham gia trọn gói giải quyết tranh chấp là bao nhiêu. Nếu các bạn còn thắc mắc, cần liên hệ tư vấn luật đất đai hoặc cần hỗ trợ về TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI hãy liên hệ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để nhận được hỗ trợ từ Luật sư tư vấn đất đai. Cảm ơn Quý bạn đọc.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

8 thoughts on “Phí luật sư tham gia trọn gói giải quyết tranh chấp đất đai là bao nhiêu?

  1. Mỹ Linh says:

    Chào luật sư Thăng,
    I đang tìm luật sư để lo vụ đất đai tranh chấp! nhờ luật sư có thể liên lac cho tôi qua bằng Viber 01 7788341829. xin cảm ơn

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn,
      Bạn vui lòng liên hệ hotline bên dưới hoặc đến trực tiếp văn phòng của chúng tôi, cung cấp thêm thông tin chi tiết để được luật sư tư vấn cụ thể hơn.
      Trân trọng!

    • Trần Hường - Chuyên viên pháp lý says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.

  2. Đinh Gia Tuấn Dũng says:

    Cho tôi hỏi bà ngoại tôi thuộc diện được hưởng thừa kế đất đai từ mẹ của bà, tuy nhiên anh họ tôi (tức là cháu họ của bà tôi) lại chiếm đất. Việc này xảy ra hơn 30 năm rồi. Vậy tôi có thể khởi kiện việc làm ấy của anh tôi không? Xin cảm ơn luật sư ạ!

    • PMT Công Ty Luật Long says:

      Kính chào Qúy khách, chúng tôi đã nhận được câu hỏi của Qúy khách hàng qua:
      https://luatlongphan.vn/phi-luat-su-tham-gia-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

      Với các thông tin Qúy khách hàng cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

      Căn cứ vào Điều 609 Bộ Luật dân sự 2015, Quyền thừa kế được pháp luật quy định như sau:
      “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
      Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
      Ở đây, Qúy khách hàng không đề cập về mẹ của bà ngoại khách hàng có di chúc hay không, vậy nên nếu không có di chúc thì sẽ hưởng thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật sẽ được hưởng lần lượt theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015:
      “ Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
      a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
      b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
      c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.
      Qua đó, có thể thấy rằng bà ngoại của Qúy khách hàng được hưởng một phần thừa kế bởi vì bà ngoại của quý khách hàng rơi vào hàng thừa kế thứ nhất. Tuy nhiên, Căn cứ theo khoản 1 Điều 623 Bộ Luật dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản như sau:
      “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
      a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
      b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này”
      Với thông tin rằng việc này đã xảy ra hơn 30 năm, chính vì vậy ở trường hợp đã bạn hay bà ngoại của bạn không còn quyền yêu cầu chia di sản.

      Trong trường hợp cần Luật sư hỗ trợ, hướng dẫn cụ thể về các vấn đề pháp lý liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua email này hoặc zalo: Công ty Luật Long Phan PMT: 0939.846.973, Viber: 0819.700.748 hoặc Hotline: 1900.63.63.87 để nhận được sự tư vấn một cách chi tiết và chuyên sâu của đội ngũ luật sư với mức phí 1.000.000VND/giờ.
      Trân trọng./.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87