Tư vấn xử lý trường hợp người thuê căn hộ chung cư không trả lại nhà là trường hợp sau thời gian thuê và đã đến hạn trả nhà hoặc thuộc trường hợp cần chấm dứt hợp đồng thuê nhà mà người thuê không trả lại nhà, hoặc trả nhà nhưng thực hiện các hành vi phá hoại căn nhà gây thiệt hại cho người cho thuê. Vậy nếu rơi vào trường hợp như vậy người cho thuê nhà nên xử lý như thế nào cho đúng quy định pháp luật.
Quy định pháp luật về việc bên thuê nhà không trả lại nhà thuê
Mục Lục
Các căn cứ chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Theo quy định tại Điều 131 Luật Nhà ở 2014, khi rơi các trường hợp sau thì hợp đồng cho thuê nhà ở sẽ chấm dứt:
- Hợp đồng thuê nhà ở đã hết hạn; Trường hợp hợp đồng thuê nhà ở không xác định thời hạn chấm dứt thì sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.
- Hai bên thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng.
- Nhà ở để cho thuê không còn.
- Bên cho thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai cùng chung sống.
- Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nghiêm trọng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa mặt nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Trường hợp này, bên cho thuê nhà phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 132 của Luật này.
Quy định pháp luật về chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Cách xử lý khi người thuê căn hộ chung cư không trả lại nhà
Xử lý vi phạm theo quy định hành chính
Theo điểm d khoản 1 điều 15, Nghị định 167/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
Nếu người nào sử dụng trái phép tài sản của người khác thì có thể bị phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.
Xử lý vi phạm theo quy định dân sự
Căn cứ Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015 về việc trả lại tài sản thuê thì khi bên thuê chậm trả nhà thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại nhà, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận và phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê (nhà ở) trong thời gian chậm trả.
Xử lý vi phạm theo quy định dân sự
Xử lý vi phạm theo quy định hình sự
Trong trường hợp bên cho thuê đã yêu cầu nhưng bên thuê vẫn cố tình không bàn giao lại nhà và tiếp tục sử dụng nhà thuê thì đây là hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác. Nếu đã bị xử phạt hành chính nhưng bên thuê tiếp tục cố ý không bàn giao lại nhà cho chủ sở hữu, thì bên cho thuê có quyền tố cáo ra cơ quan công an có thẩm quyền. Trong trường hợp bên thuê đã bị xử phạt hành chính rồi thì cơ quan công an có thể căn cứ vào đó để xem xét, xử lý hình sự về tội “sử dụng trái phép tài sản của người khác” theo điều 177, bộ luật Hình sự năm 2015.
Thủ tục khởi kiện ra Tòa án
Thời hiệu khởi kiện ra Tòa án
Theo quy định tại khoản 2 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 khi yêu cầu khởi kiện về bảo vệ quyền sở hữu thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết của
Người khởi kiện nộp đơn kiện bao gồm các nội dung cơ bản được quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như ngày, tháng, năm khởi kiện, tên Tòa nhận đơn khởi kiện, trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bất động sản là Tòa nơi có nhà ở cho thuê theo quy định điểm khoản 1 Điều 59 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Bản photo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu;
- Bản photo hợp đồng thuê nhà;
- Bản photo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Và các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh yêu cầu khởi kiện.
Thủ tục kiện đòi lại nhà cho thuê do người cho thuê không trả đã được chúng tôi trình bày qua bài viết trên. Nếu có bất cứ thắc mắc về vấn đề này hoặc cần Luật sư tư vấn hợp đồng vui lòng liên hệ HOTLINE: 1900636387 để được tư vấn, quý khách có thể chọn lựa sử dụng các phương thức nói trên liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn cụ thể, chi tiết hơn, xin cảm ơn.
* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.