Giao kết hợp đồng gia công thương mại là bước đầu tiên để xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Đây là cơ sở để đảm bảo mục đích tham gia hợp đồng được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Để hiểu rõ hơn về hợp đồng gia công thương mại và giảm thiểu rủi ro khi giao kết, mời bạn đọc tham khảo bài viết của chúng tôi bên dưới.
Hoạt động gia công thương mại
Mục Lục
Gia công thương mại là gì?
Khái niệm gia công thương mại được quy định cụ thể tại Điều 178 Luật thương mại 2005 như sau: “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.”
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng gia công
Hoạt động gia công thương mại thường được lập thành hợp đồng gia công thương mại và loại hợp đồng này có những đặc điểm pháp lý như sau:
- Đây là hợp đồng song vụ. Tức cả hai bên tham gia hợp đồng đều có nghĩa vụ với nhau: bên gia công có nghĩa vụ tiến hành gia công như đã cam kết và bên đặt gia công có nghĩa vụ nhận lại sản phẩm đã được gia công và thanh toán tiền thù lao.
- Đây là là hợp đồng có đền bù. Bởi vì bên nhận gia công sẽ nhận được một khoản tiền thù lao từ bên đặt gia công sau khi hoàn thành công việc gia công.
- Đây là hợp đồng ưng thuận. Bởi vì hiệu lực của hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng nhưng cần phải một khoảng thời gian đủ để bên nhận gia công có thể thực hiện được công việc bởi tính chất đặc thù của việc gia công.
Hợp đồng gia công thương mại là hợp đồng có đền bù
Phân biệt gia công trong dân sự và trong thương mại
Hoạt động gia công tồn tại trong dân sự và cả thương mại tồn tại một số khác biệt nhất định. Cụ thể:
- Hoạt động gia công thương mại sử dụng nguyên liệu do bên đặt gia công cung cấp. Còn đối với trong dân sự, hoạt động gia công chỉ đơn thuần là bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công và nhận thù lao.
- Về đối tượng của hợp đồng gia công: Trong thương mại đối tượng gia công rộng hơn trong dân sự. Cụ thể trong thương mại đối tượng là một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm, tất cả các loại hàng hóa (trừ hàng cấm). Còn trong dân sự, đối tượng gia công chỉ là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận.
Nội dung chính của hợp đồng gia công thương mại
Trong một hợp đồng gia công thương mại thường bao gồm những nội dung chính sau đây:
Chủ thể hợp đồng
Một phần không thể thiếu đối với mọi hợp đồng thương mại đó là chủ thể của hợp đồng. Chủ thể hợp đồng bao gồm bên đặt gia công (cá nhân, tổ chức) và bên nhận gia công (thương nhân hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ gia công). Những thông tin cơ bản như tên (cá nhân/tổ chức), thông tin liên hệ (địa chỉ, số điện thoại..) mã số thuế, thông tin tài khoản, giấy ủy quyền (nếu có)… phải được thể hiện chính xác và đầy đủ trong hợp đồng.
Chủ thể trong hợp đồng gia công
>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng kinh tế
Hàng hóa gia công
Theo Điều 180 Luật thương mại 2005 quy định chi về hàng hóa gia công thì trừ những hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất – nhập khẩu thì tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công. Đây là điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công thương mại tại Việt Nam.
Thù lao gia công
Thù lao gia công là một thứ không thể thiếu khi bên nhận gia công hoàn thành công việc như đã thỏa thuận. Thù lao gia công có thể là tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công tùy theo các bên ký kết trong hợp đồng.
Trường hợp thù lao gia công là sản phẩm, máy móc, thiết bị từ đối tác nước ngoài thì phải đảm bảo những điều kiện về nhập khẩu.
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Luật thương mại 2005 dành hẳn hai điều luật để quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng gia công thương mại. Cụ thể:
Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công:
- Giao nguyên liệu, vật liệu gia công hoặc tiền để mua vật liệu theo đúng hợp đồng gia công.
- Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công.
- Xử lý tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát việc gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
- Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng gia công thương mại
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công:
- Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận.
- Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công.
- Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng .
Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
Về điều khoản tranh chấp, các bên phải thỏa thuận ngay từ đầu và thể hiện rõ trong hợp đồng. Một số nội dung thông thường sẽ được đưa vào điều khoản tranh chấp bao gồm: nghĩa vụ của các bên khi phát hiện các vấn đề dẫn đến tranh chấp, hình thức giải quyết tranh chấp, nơi giải quyết tranh chấp, nghĩa vụ chi phí khi giải quyết tranh chấp…
Trên đây là bài viết tư vấn giao kết hợp đồng gia công thương mại. Trong trường hợp quý bạn đọc vẫn có thắc mắc về hợp đồng gia công thương mại hoặc cần tư vấn luật hợp đồng các vấn đề có liên quan về hợp đồng thì có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.