Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng là hành vi vi phạm vào chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được pháp luật quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình. Việc vi phạm đó được biết đến như chồng hoặc vợ ngoại tình hoặc chung sống với người thứ ba như vợ chồng dù chưa ly hôn. Điều này đã vi phạm đến chế độ một vợ một chồng được quy định tại điều 182 của Bộ luật Hình sự hiện hành. Sau đây, Luật Long Phan xin cung cấp đến Quý bạn đọc qua bài viết dưới đây.
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Mục Lục
Quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Vi phạm chế độ một vợ một chồng là việc một người đã có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa có vợ có chồng mà lại cố tình chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đã có vợ có chồng. Việc chung sống này có thể công khai hoặc không công khai, nhưng phải thể hiện ở các dấu hiệu như:
- Thời gian chung sống với nhau tương đối dài;
- Có tài sản chung;
- Đã có con chung với nhau;
- Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng
Cơ sở pháp lý: Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Dấu hiệu pháp lý tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Khách thể của tội phạm:
Tội phạm này xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây ảnh hưởng tới đời sống vợ chồng, hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng tới xã hội nói chung.
Mặt khách quan:
Hành vi của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
- Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Hậu quả của hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Gây thiệt hại tính mạng, sức khỏe cho cá nhân cho những người trong và ngoài cuộc như: vợ, chồng, nam nữ sống chung, các con;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thiệt hại: Hậu quả thiệt hại phải do nguyên nhân từ các hành vi vi phạm quy định về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng, không phải do các nguyên nhân khác. Nếu hành vi vi phạm không gây hậu quả, hậu quả không do hành vi vi phạm gây ra thì không cấu thành tội phạm vi phạm các quy định về vi phạm chế độ một vợ một chồng.
Mặt chủ quan:
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể là người đang có vợ, có chồng hoặc chưa có vợ, có chồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Vi phạm chế độ một vợ một chồng thì xử lý như thế nào?
Mức phạt về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Cơ sở pháp lý: Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng các quy định “các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình”
Một số câu hỏi về vi phạm chế độ vợ chồng
Ngoại tình có phải là hành vi trái luật không?
Theo Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì hành vi sống chung với người có vợ hoặc chồng hoặc đã có vợ có chồng nhưng vẫn sống chung với người khác được hiểu nôm na là ngoại tình thì điều này dẫn đến vi phạm chế độ một vợ một chồng nên hành vi này được xem là trái với pháp luật về chế độ một vợ một chồng được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các văn bản pháp luật khác
>>>Xem thêm: Chồng ngoại tình với người cùng giới thì bị xử lý ra sao?
Cơ sở pháp lý: Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Việc ngoại tình có được xem là trái pháp luật không?
Xử phạt hành chính về hành vi vi phạm
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Cơ sở pháp lý: Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Luật sư tư vấn về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
- Tư vấn giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc pháp lý liên quan đến về vấn đề hôn nhân gia đình;
- Soạn thảo đơn khởi kiện theo đúng yêu cầu của khách hàng;
- Đại diện cho quý khách hàng nộp hồ sơ tại tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật;
- Thay mặt quý khách hàng trao đổi với tòa án, hướng dẫn khách hàng đến làm việc với tòa án;
- Đại diện cho khách hàng tham gia tranh tụng về những liên quan đến hôn nhân;
- Những công việc pháp lý có liên quan khác.
Vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó việc ngoại tình cũng là hành vi xâm phạm đến chế độ một vợ, một chồng nên ở hành vi này có thể xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ hành vi và hậu quả từ hành vi ấy. Luật Long Phan xin cung cấp đến những thông tin hữu ích này đến với Quý bạn đọc. Nếu còn sự thắc mắc về những điều liên quan đến hôn nhân xin hãy liên lạc qua LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.