Chồng ngoại tình với người cùng giới thì bị xử lý ra sao?

Cách xử lý hành vi chồng ngoại tình với người cùng giới hiện nay đang là một câu hỏi gây nhiều thắc mắc cho dư luận xã hội. Tình yêu giữa người đồng giới không bị pháp luật cấm, nhưng việc để công nhận quan hệ giữa hai người đồng giới ở nước ta vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Vậy, khi một chồng đã có vợ nhưng lại phát sinh tình cảm với một người cùng giới sẽ giải quyếtphạt như thế nào? Bài viết này sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ các vấn đề trên.

chồng ngoại tình với người cùng giới

Ngoại tình trong hôn nhân

Quy định pháp luật về ngoại tình với người cùng giới

Ngoại tình theo quy định của pháp luật

Trong xã hội hiện nay, chúng ta nghe nói rất nhiều về những cuộc hôn nhân tan vỡ vì lý do người chồng, người vợ ngoại tình. Ngoại tình được hiểu là các mối quan hệ tình cảm yêu đương, từ cấp độ thấp nhất là có tình cảm giữa hai người với nhau hoặc đến mức cao hơn là họ sống chung như vợ chồng. Một người đang trong mối quan hệ hôn nhân mà có một mối quan hệ tình cảm hoặc sống chung với người khác, đây được xem là một hành động ngoại tình.

Và pháp luật quy định như thế nào về hành vi trên. Căn cứ tại điểm c, khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm đối với trường hợp: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

Như vậy, việc sống chung với một người mà đã có gia đình sẽ vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ, xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

Hành vi ngoại tình với người cùng giới

Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tại Điều 8 quy định về điều kiện kết hôn: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”, và tại khoản 7 Điều 3 Luật này quy định “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

xử phạt người ngoại tình

Ngoại tình với người cùng giới

Như vậy, pháp luật Việt Nam không cấm việc yêu đương và kết hôn giữa những người cùng giới, nhưng lại không thừa nhận. Do đó, về việc ngoại tình giữa những người đồng giới chưa có quy định hướng dẫn cụ thể nào.

Hình thức xử lý đối với hành vi ngoại tình với người cùng giới

Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình

Căn cứ vào điểm b, khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và Gia đình khi có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;”.

Có thể thấy, hình thức xử phạt đối với người chồng ngoại tình cùng giới có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định này.

Theo quy định Bộ luật Hình sự

Căn cứ theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng”, để cấu thành tội này cần đáp ứng các căn cứ sau:

  • Khách thể: Xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ một chồng được pháp luật Hôn nhân và Gia đình đảm bảo sự toàn vẹn của hôn nhân, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc;
  • Mặt khách quan: Hành vi ở đây là người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. Nhưng hành vi đó phải dẫn đến hậu quả làm cho quan hệ hôn nhân của một bên hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm;
  • Chủ thể: Người đủ tuổi theo quy định và có năng lực trách nhiệm hình sự;
  • Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, biết rõ hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hội, nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra;

Như vậy, ngoài hình thức xử phạt hành chính thì hành vi ngoại tình của người chồng với người cùng giới còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, một vấn đề được đặt ra là làm sao chứng minh được người chồng của mình đang ngoại tình với một người đồng giới. Việc chứng minh là một điều vô cùng khó khăn bởi ngoại tình căn bản là quan hệ bất chính, lén lút, vụng trộm và rất kín đáo.

Thế nào là bằng chứng ngoại tình

Bằng chứng ngoại tình

Theo mục 3 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA- TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn xác định một vài cơ sở để chứng minh có thể là:

  • Thông qua những chứng cứ thu thập được như tin nhắn điện thoại, bản ghi âm, ghi hình thu được ghi lại những cử chỉ, hành động thân mật vượt mức những mối quan hệ bình thường;
  • Hoặc xác định bằng việc có sự sống chung, có tài sản chung công khai hoặc không công khai giữa hai người đó;
  • Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng;

Vì vậy, tùy vào từng trường hợp mà người vợ sẽ lựa chọn các chứng cứ chứng minh sao cho phù hợp nhất.

Luật sư tư vấn khi vợ/chồng ngoại tình

Trong trường hợp khách hàng phát hiện chồng mình ngoại tình với người cùng giới nhưng không biết cách giải quyết và xử lý ra sao, Luật Long Phan có thể hỗ trợ pháp lý những công việc sau:

  • Tư vấn giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc pháp lý liên quan đến về vấn đề hôn nhân gia đình;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện theo đúng yêu cầu của khách hàng;
  • Đại diện cho quý khách hàng nộp hồ sơ tại tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật;
  • Thay mặt quý khách hàng trao đổi với tòa án, hướng dẫn khách hàng đến làm việc với tòa án;
  • Đại diện cho khách hàng tham gia tranh tụng;
  • Những công việc pháp lý có liên quan khác.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề pháp lý khi người chồng ngoại tình với người cùng giới. Nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc về quy định pháp luật về Hôn nhân và gia đình, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH tư vấn và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87