Mức bồi thường khi làm hư hỏng tài sản thuê là tổng số tiền phải bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm nghĩa vụ và làm cho tài sản được cho thuê hư hại. Khi phát hiển tài sản cho thuê bị người thuê làm hư hỏng có thể yêu cầu bồi thường. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan sẽ làm rõ vấn đề trên, mời Quý độc giả tham khảo.
Mức bồi thường khi làm hư hỏng tài sản thuê
Mục Lục
Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
Khi thuê tài sản của người khác, khoản 1 Điều 479 Bộ luật Dân sự 2015 đặt ra yêu cầu bên thuê phải bảo quản tài sản của người thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ. Nếu bên thuê làm mất, làm hư hỏng thì phải bồi thường cho bên cho thuê tài sản.
Như vậy, bên thuê có nghĩa vụ bảo quản tài sản đối với tài sản thuê. Đồng thời, nếu làm hư hỏng phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với bên cho thuê.
Nghĩa vụ bảo quản tài sản
Bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự
Căn cứ xác định bồi thường thiệt hại
Việc bồi thường thiệt hại khi làm hư hỏng tài sản thuê được dựa trên các căn cứ sau:
Hành vi vi phạm hợp đồng:
Để có hành vi vi phạm hợp đồng thì trước hết phải có hợp đồng có hiệu lực và hành vi vi phạm được quy định trong hợp đồng hoặc pháp luật có quy định. Trong trường hợp trên, bên thuê đã vi phạm nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê trong hợp đồng.
Thiệt hại xảy ra:
Bồi thường thiệt hại chính là một biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, do đó, sẽ không phát sinh trách nhiệm bồi thường nếu không có thiệt hại xảy ra.
Bên bị vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh những thiệt hại, tổn thất mà mình phải gánh chịu do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra:
Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp đồng và ngược lại, hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân chính yếu gây ra thiệt hại.
Những thiệt hại gián tiếp xuất hiện do có sự vi phạm hợp đồng không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Việc bồi thường thiệt hại khi làm hư hỏng tài sản thuê của bên thuê được quy định như sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Cơ sở pháp lý: Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015.
Làm hỏng tài sản thuê, mức bồi thường như thế nào
Khi có một bên vi phạm hợp đồng, về nguyên tắc, hai bên có thể tiến hành thỏa thuận để thống nhất về mức bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, nếu trong hợp đồng có điều khoản về bồi thường thiệt hại thì sẽ xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Trong trường hợp hai bên không thể thỏa thuận và hợp đồng cũng không có điều khoản về bồi thường thiệt hại khi vi phạm thì sẽ xác định theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Theo khoản 2 Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015, người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại và chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
- Theo khoản 2 Điều 302 Luật Thương mại 2005, giá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Như vậy, cách tính mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng cũng như giá trị thiệt hại thực tế xảy ra đối với từng trường hợp cụ thể.
Cơ sở pháp lý: Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015.
Tài sản thuê bị làm hư hỏng
Thủ tục giải quyết tranh chấp bồi thường tại tòa án
Hồ sơ cần chuẩn bị
Hồ sơ cần chuẩn bị để khởi kiện tranh chấp bồi thường tại Tòa án bao gồm:
Thứ nhất, đơn khởi kiện.
Đơn khởi kiện phải có nội dung chính sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Ngoài ra, Quý độc giả cũng có thể tải mẫu đơn khởi kiện tại Mẫu số 23-DS của đính kèm Nghị quyết 01/2017/ NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Thứ hai, tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Cơ sở pháp lý: khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Thẩm quyền giải quyết
Tranh chấp hợp đồng cho mượn tài sản là tranh chấp dân sự, theo khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì khi có tranh chấp dân sự xảy ra, thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:
- Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
- Đối với tranh chấp mà có đương sự hoặc có tài sản ở nước ngoài theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì do Tòa án Nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Trình tự, thủ tục giải quyết
Trình tự giải quyết tranh chấp bồi thường khi làm hư hỏng sẽ được diễn ra như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Bước 2: Tòa án xem xét và thụ lý Đơn khởi kiện
Bước 3: Người khởi kiện tiến hành nộp tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tạm ứng án phí
Bước 4: Tòa án tiến hành giai đoạn chuẩn bị xét xử (họp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải,…)
Bước 5: Khi tòa án đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và có bản án, nếu các bên không đồng ý với bản án thì có quyền nộp đơn kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Điều 190, Điều 191, Điều 195, Điều 203, Điều 220, Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Luật sư giải quyết tranh chấp bồi thường tài sản thuê
- Tư vấn các quy định của pháp luật về bồi thường khi làm hư hỏng tài sản cho thuê của người khác.
- Tư vấn các phương án giải quyết, bồi thường khi làm hỏng tài sản thuê.
- Soạn thảo các đơn từ liên quan để kiện đòi bồi thường thiệt hại trong trường hợp cần thiết;
- Thay mặt khách hàng làm việc với các cơ quan nhà nước có liên quan trong quá trình giải quyết bồi thường thiệt hại.
- Tham gia tranh tụng tại các phiên tòa để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng;
- Các công việc liên quan khác.
Như vậy, bài viết trên đã làm rõ mức bồi thường khi làm hư hỏng tài sản thuê của người khác. Ngoài ra, để giúp quá trình giải quyết của Quý độc giả trở nên dễ dàng hơn, bài viết trên cũng đã đề cập đến thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư dân sự, Quý độc giả có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 để được Luật sư hỗ trợ.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.