30

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất là vấn đề pháp lý thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh bất động sản. Tranh chấp có thể bắt nguồn từ nghĩa vụ thanh toán phí môi giới, việc thực hiện không đúng cam kết hoặc hành vi vi phạm pháp luật chuyên ngành. Giải quyết tranh chấp hiệu quả cần áp dụng các biện pháp từ thương lượng, hòa giải đến khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích vấn đề này.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất từ A đến Z
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất từ A đến Z

Nội Dung Bài Viết

Nhận diện và xác định loại tranh chấp để có phương án giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất

Trước khi tiến hành bất kỳ hành động nào, điều quan trọng là phải xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và đối chiếu với các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng môi giới nhà đất cũng như quy định của pháp luật. Các nguyên nhân tranh chấp thường gặp:

Bên bán/cho thuê

Đây là nhóm tranh chấp khá phổ biến, thường gắn liền với việc không tuân thủ nghĩa vụ thanh toán phí môi giới hoặc vi phạm cam kết trong hợp đồng. Một số tình huống điển hình gồm: 

  • Không trả hoặc trả không đủ phí môi giới: Sau khi giao dịch thành công, bên bán/cho thuê thường tìm cách trì hoãn, né tránh hoặc từ chối nghĩa vụ trả phí môi giới. Trong nhiều trường hợp, họ chỉ thanh toán một phần, gây thiệt hại cho bên môi giới.
  • Tự ý thay đổi điều khoản đã thỏa thuận: Một số bên bán/cho thuê thay đổi giá bán, phương thức thanh toán hoặc điều kiện chuyển nhượng sau khi đã ký hợp đồng môi giới, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên môi giới và sự tin cậy của bên mua/thuê.
  • “Qua mặt” môi giới để giao dịch trực tiếp: Đây là hành vi thường gặp, khi bên bán/cho thuê cố tình bỏ qua vai trò môi giới để tiết kiệm chi phí, trực tiếp ký kết hợp đồng với khách hàng do môi giới giới thiệu.
  • Cung cấp thông tin sai lệch: Một số bên bán/cho thuê đưa ra thông tin không chính xác về tình trạng pháp lý, diện tích, quy hoạch… khiến giao dịch phát sinh rủi ro, kéo theo tranh chấp trách nhiệm bồi thường.

Bên môi giới

Tranh chấp thường phát sinh khi: 

  • Không thực hiện đúng cam kết: Môi giới không tiến hành các hoạt động tìm kiếm khách hàng, quảng bá bất động sản như hợp đồng đã quy định.
  • Đòi hỏi phí môi giới cao hơn thỏa thuận: Sau khi đã hoàn tất giao dịch, môi giới yêu cầu mức phí cao hơn hợp đồng, dẫn đến xung đột.
  • Làm việc thiếu chuyên nghiệp, gây thiệt hại: Việc môi giới cung cấp dịch vụ kém chất lượng, thiếu thông tin đầy đủ hoặc tư vấn sai có thể khiến giao dịch thất bại, gây thiệt hại cho bên bán/cho thuê và bên mua/thuê.
  • Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch cho người mua/thuê: Môi giới vì mục đích lợi nhuận có thể cố tình đưa ra thông tin không chính xác, khiến người mua/thuê bị nhầm lẫn, dẫn đến tranh chấp về bồi thường hoặc hủy bỏ giao dịch.

Bên mua/thuê

Nhóm tranh chấp này chủ yếu xuất hiện khi bên mua hoặc bên thuê không thực hiện đúng cam kết tài chính đối với môi giới. Một số tình huống thường gặp:

  • Không thanh toán phí tư vấn hoặc phí xem nhà: Nhiều trường hợp người mua/thuê đã sử dụng dịch vụ nhưng từ chối trả phí như thỏa thuận ban đầu.
  • Không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng: Ví dụ như từ chối thanh toán phí môi giới khi giao dịch thành công, dù đã được môi giới hỗ trợ đầy đủ.
  • Vi phạm nghĩa vụ hợp tác: Bên mua/thuê cố tình bỏ qua môi giới, trực tiếp giao dịch với bên bán/cho thuê để tránh trả phí dịch vụ.

>>> Xem thêm: Công ty môi giới nhà đất có quyền ký hợp đồng và nhận cọc của khách không?

Rà soát lại hợp đồng, thu thập tài liệu chứng cứ tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất

Kiểm tra tính hợp lệ của hợp đồng môi giới nhà đất là nền tảng quyết định kết quả giải quyết tranh chấp. Do đó, các bên cần rà soát lại hợp đồng và nên thu thập tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. 

Kiểm tra hiệu lực và các điều khoản liên quan đến tranh chấp

Đầu tiên, kiểm tra tổ chức, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản đáp ứng các điều kiện theo Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023: 

  • Đối với tổ chức:
    • Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;
    • Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;
    •  Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;
    • Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này.
  • Đối với cá nhân hành nghề:
    • Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
    • Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.

Nếu hợp đồng không đáp ứng điều kiện pháp luật về chủ thể, hình thức hoặc nội dung, có thể bị tuyên vô hiệu theo Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 hoặc tuyên giao dịch này vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật theo Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu là các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, đồng thời bồi thường thiệt hại nếu gây tổn thất cho bên còn lại theo Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015. 

Các tài liệu chứng cứ khuyến nghị cần thu thập để giải quyết tranh chấp

Việc thu thập chứng cứ đóng vai trò quyết định trong việc chứng minh quyền lợi hợp pháp của các bên khi thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện. Một số tài liệu khuyến nghị bao gồm:

  • Hợp đồng, phụ lục hợp đồng, biên bản thỏa thuận: là căn cứ gốc để xác định quyền, nghĩa vụ;
  • Thông tin trao đổi qua tin nhắn, email, Zalo, file ghi âm: chứng minh quá trình môi giới, giao dịch;
  • Chứng cứ về quan hệ nhân quả từ việc giới thiệu đến ký kết hợp đồng: biên bản làm việc, lịch hẹn xem nhà, ảnh/clip hiện trường, thông tin liên hệ, dữ liệu CRM;
  • Chứng từ liên quan đến chi phí môi giới: phiếu thu, chứng từ quảng cáo, hợp đồng truyền thông, sao kê ngân hàng về các khoản thanh toán;
  • Hồ sơ pháp lý bất động sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tình trạng quy hoạch, hạn chế giao dịch.

Thương lượng nội bộ giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất

Trong giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất, thương lượng nội bộ là biện pháp đầu tiên cũng như là biện pháp các bên ưu tiên thực hiện nhằm giúp các bên tiết kiệm thời gian và chi phí. 

Phát hành thông báo vi phạm, yêu cầu khắc phục

Bên cho rằng quyền lợi bị xâm phạm nên phát hành văn bản thông báo cho bên vi phạm, trong thông báo vi phạm phải nêu rõ: hành vi vi phạm, căn cứ pháp luật, hợp đồng bị vi phạm, yêu cầu khắc phục, thời hạn khắc phục hợp lý, phạt vi phạm và lãi chậm trả (nếu có). Theo Điều 301 Luật Thương mại năm 2005, mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm, điều này tạo áp lực kinh tế đáng kể trong đàm phán. Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về lãi chậm trả có thể thỏa thuận tối đa 20%/năm, nếu không thỏa thuận thì áp dụng mức 10%/năm, tạo cơ sở tính toán bồi thường cụ thể. 

Việc gửi thông báo bằng văn bản (qua bưu điện, email có xác nhận hoặc biên bản làm việc) vừa thể hiện thiện chí, vừa tạo chứng cứ về quá trình giải quyết tranh chấp trước khi khởi kiện. Khi đạt được thỏa thuận thương lượng, việc lập biên bản hòa giải thành phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu pháp lý để đảm bảo tính ràng buộc. Biên bản cần ghi rõ danh tính các bên, nội dung thỏa thuận chi tiết, thời hạn thực hiện, hậu quả vi phạm và chữ ký đầy đủ của các bên có mặt. 

Tổ chức họp nội bộ để thương lượng phương án giải quyết

Nếu thông báo không được đáp ứng hoặc cần trao đổi thêm, các bên có thể tổ chức cuộc họp để thương lượng. Địa điểm họp nên chọn trung tính, thời gian phù hợp với cả hai bên và có sự tham gia của người có thẩm quyền quyết định cuối cùng. Quá trình đàm phán cần tập trung vào:

  • Xác định điểm mấu chốt của tranh chấp: phí môi giới, trách nhiệm cung cấp thông tin, bồi thường chi phí…
  • Đề xuất các phương án dung hòa lợi ích, tránh để mâu thuẫn leo thang.
  • Lập biên bản thương lượng ghi nhận kết quả đạt được, có chữ ký xác nhận của đại diện các bên.

Trường hợp đạt được thỏa thuận, biên bản thương lượng có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý và có thể sử dụng làm chứng cứ trong trường hợp tranh chấp tái diễn. Nếu thương lượng không thành, việc đã thực hiện bước này sẽ thể hiện sự thiện chí của bên khởi kiện khi tranh chấp được đưa ra cơ quan tài phán.

Hợp đồng môi giới nhà đất phát sinh tranh chấp
Hợp đồng môi giới nhà đất phát sinh tranh chấp

Hòa giải giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất

Hòa giải trong giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất có thể được thực hiện dưới hai hình thức: hòa giải thương mại và hòa giải đối thoại tại Tòa án.

Hòa giải thương mại

Nếu tranh chấp mang tính thương mại, các bên có thể lựa chọn hòa giải thương mại theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp dựa trên sự tự nguyện, có sự tham gia của hòa giải viên thương mại với vai trò trung gian hỗ trợ các bên tìm ra giải pháp phù hợp, đảm bảo cân bằng lợi ích và tôn trọng quyền tự định đoạt. 

Ưu điểm nổi bật của cơ chế này là tiết kiệm thời gian, chi phí, đảm bảo tính bảo mật về thông tin tài chính, bí mật thương mại và uy tín doanh nghiệp. Đồng thời, hòa giải thương mại còn giúp hạn chế căng thẳng, giữ gìn sự ổn định trong quan hệ kinh doanh, tránh rạn nứt hoặc chấm dứt hợp tác. Kết quả hòa giải thành, nếu đạt được, phản ánh sự đồng thuận thực sự của các bên và có giá trị cam kết cao trong việc thực hiện.

Hòa giải đối thoại tại Tòa án

Hòa giải tại Tòa án được tiến hành theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 thể hiện rõ nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Trình tự hòa giải bao gồm tiếp nhận đơn yêu cầu, phân công Hòa giải viên, tổ chức các buổi hòa giải và lập biên bản theo hình thức bắt buộc. 

Ưu điểm của thủ tục này là chi phí thấp, thời gian nhanh gọn, tính bảo mật cao và có sự hỗ trợ của Hòa giải viên giàu kinh nghiệm. Nếu hòa giải thành, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án công nhận kết quả; biên bản hòa giải được công nhận sẽ có hiệu lực thi hành như bản án đã có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp hòa giải không thành, quyền khởi kiện của các bên vẫn được bảo đảm, giúp quá trình giải quyết tranh chấp tiếp tục được triển khai bằng tố tụng Tòa án mà không làm mất đi những nỗ lực đã thực hiện trước đó.

>> Xem thêm: Luật sư review hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản 

Khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất

Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất không đạt kết quả bằng thương lượng hoặc hòa giải, khởi kiện là bước cuối cùng để bảo vệ quyền lợi. Tranh chấp có thể được giải quyết tại Tòa án hoặc Trọng tài thương mại tùy theo thỏa thuận.

Tòa án

Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án quy định như sau: 

Thời hiệu

Đối với tranh chấp hợp đồng, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015. 

Đối với tranh chấp có yếu tố thương mại, thời hiệu khởi kiện áp dụng là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm theo Điều 319 Luật Thương mại năm 2005. 

Thẩm quyền

Nếu các bên không thỏa thuận giải quyết tranh chấp theo Tòa án hoặc không có thỏa thuận nào về cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp thì sẽ áp dụng cơ chế giải quyết bằng Tòa án theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Theo đó, nếu:

  • Tranh chấp hợp đồng thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Tranh chấp có yếu tố thương mại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú/ làm việc/ có trụ sở là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Đối với tranh chấp về hợp đồng thì có thể lựa chọn Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện theo điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Đơn khởi kiện và tài liệu khuyến nghị chuẩn bị

Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Hợp đồng môi giới nhà đất; 
  • Biên bản thương lượng nội bộ (nếu có);
  • Biên bản hòa giải (nếu có); 
  • Chứng cứ chứng minh nguồn tài chính như phiếu thu, sao kê, chuyển tiền, ủy nhiệm chi,…;
  • Chứng cứ dưới dạng dữ liệu điện tử như email, tin nhắn qua Messenger, Zalo, Viber,…;
  • Tài liệu chứng cứ khác có liên quan đến hợp đồng môi giới nhà đất như mục 2.2. 

Thủ tục thụ lý và giải quyết

Trình tự thụ lý, giải quyết theo Tòa án tại phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm như sau:

  • Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Bước 2: Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Bước 3: Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Bước 4: Tòa án ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
  • Bước 5: Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Mở phiên tòa sơ thẩm và xét xử sơ thẩm theo trình tự được quy định tại Chương XIV Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Bước 6: Người kháng cáo làm đơn kháng cáo có đủ nội dung tại khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 nếu không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
  • Bước 7: Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 274 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Bước 8: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật theo Điều 276 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Bước 9: Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. 
  • Bước 10: Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo Điều 290 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Phiên tòa xét xử phúc thẩm được mở và xét xử theo quy định tại Chương XVII Bộ luật này.  

Trọng tài

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài quy định như sau: 

Thời hiệu

Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài được quy định rõ ràng trong pháp luật Việt Nam. Cụ thể, theo Điều 33 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, thời hiệu này là 02 năm. Thời hạn này được tính từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Nếu quá thời hạn 02 năm, quyền khởi kiện tại trọng tài sẽ không còn hiệu lực. Do đó, người có quyền lợi bị xâm phạm cần lưu ý để thực hiện thủ tục khởi kiện kịp thời, tránh mất quyền lợi hợp pháp. 

Thẩm quyền

Để Trọng tài giải quyết tranh chấp thì các bên phải có thỏa thuận trọng tài theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để các bên có thể giải quyết tranh chấp này thông qua Trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

Đơn khởi kiện và tài liệu khuyến nghị chuẩn bị

Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu của trung tâm trọng tài được thỏa thuận và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, cũng như nội dung được quy định trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó; 
  • Thỏa thuận trọng tài;
  • Biên bản thương lượng nội bộ (nếu có);
  • Biên bản hòa giải (nếu có); 
  • Hợp đồng môi giới nhà đất; 
  • Chứng cứ chứng minh nguồn tài chính như phiếu thu, sao kê, chuyển tiền, ủy nhiệm chi,…;
  • Chứng cứ dưới dạng dữ liệu điện tử như email, tin nhắn qua Messenger, Zalo, Viber,…;
  • Tài liệu chứng cứ khác có liên quan đến hợp đồng môi giới nhà đất như mục 2.2. 

>> Xem thêm: Chi phí trọng tài thương mại Việt Nam: Cách dự trù ngân sách 

Trình tự thụ lý và giải quyết

Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo gửi đến Trung tâm trọng tài các bên đã thỏa thuận theo khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu kèm theo, theo Điều 32 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Bị đơn có quyền nộp bản tự bảo vệ theo Điều 35, 36 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp đến Trung tâm trọng tài theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Luật này. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài theo khoản 3 cùng Điều. 

Hội đồng trọng tài được thành lập theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Phiên họp giải quyết tranh chấp được mở theo Điều 54, 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Hội đồng trọng tài sẽ ban hành phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

>>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới thương mại

Khởi kiện ra Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất
Khởi kiện ra Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất

Luật sư là người đồng hành pháp lý hỗ trợ Quý khách trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất. Dịch vụ luật sư tại Luật Long Phan PMT bao gồm:

  • Tư vấn đánh giá hiệu lực hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.
  • Phân tích căn cứ pháp lý về hợp đồng môi giới nhà đất.
  • Hỗ trợ thu thập, hệ thống hóa và hợp pháp hóa chứng cứ.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản pháp lý khác liên quan.
  • Đại diện đàm phán, thương lượng, tham gia hòa giải thương mại hoặc hòa giải tại Tòa án.
  • Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi tại Tòa án hoặc Trọng tài thương mại.
  • Tư vấn thi hành bản án, quyết định hoặc phán quyết trọng tài.

Các câu hỏi thường gặp (FAQs) về hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất

Một số câu hỏi thường gặp về tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất: 

Chế tài xử phạt hành chính khi vi phạm kinh doanh dịch vụ bất động sản là bao nhiêu?

Theo Điều 59 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP, các hành vi vi phạm trong kinh doanh dịch vụ bất động sản sẽ bị xử phạt hành chính. Mức phạt tối thiểu áp dụng là 40.000.000 đồng và có thể lên đến 250.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm. Bên cạnh hình phạt tiền, các cá nhân và tổ chức vi phạm còn phải chịu các biện pháp bổ sung. Những biện pháp này nhằm khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra. Như vậy, doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để tránh rủi ro. 

Môi giới có trách nhiệm kiểm tra thông tin pháp lý của bất động sản không?

Người môi giới bất động sản có trách nhiệm cung cấp thông tin trung thực và chính xác về bất động sản. Theo điểm a khoản 1 Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, nghĩa vụ này được pháp luật quy định rõ ràng. Để thực hiện đúng nghĩa vụ, môi giới cần kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin pháp lý liên quan. Việc kiểm tra này giúp đảm bảo khách hàng nắm rõ quyền và nghĩa vụ khi giao dịch. Nhờ đó, rủi ro pháp lý và tranh chấp trong giao dịch bất động sản có thể được hạn chế tối đa.

Biên bản hòa giải thành tại Tòa án có giá trị pháp lý như thế nào?

Biên bản hòa giải thành tại Tòa án mang giá trị pháp lý quan trọng. Khi được Tòa án công nhận, biên bản này có hiệu lực thi hành tương đương một bản án đã có hiệu lực pháp luật theo Điều 35 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020. Điều này có nghĩa là các bên tham gia hòa giải bắt buộc phải thực hiện đúng các thỏa thuận đã ghi trong biên bản. Nếu một bên không tự nguyện thi hành, bên còn lại có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thực hiện. Như vậy, biên bản hòa giải thành vừa là công cụ giải quyết tranh chấp, vừa bảo đảm quyền lợi pháp lý cho các bên.

Bằng chứng dưới dạng tin nhắn, email có được Tòa án chấp nhận không?

Các tin nhắn và email có thể được Tòa án chấp nhận làm bằng chứng. Chúng thuộc loại dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật. Để được công nhận, tính toàn vẹn và hợp lệ của dữ liệu phải được chứng minh rõ ràng. Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Giao dịch điện tử năm 2023. Do đó, việc lưu trữ và bảo vệ dữ liệu gốc là rất quan trọng để đảm bảo giá trị pháp lý của bằng chứng. 

Nếu hợp đồng môi giới không có thỏa thuận trọng tài, có thể yêu cầu giải quyết bằng trọng tài không?

Nếu hợp đồng môi giới không có thỏa thuận trọng tài, các bên không thể buộc tranh chấp phải giải quyết tại trọng tài. Trọng tài thương mại chỉ có thẩm quyền khi các bên đã đồng ý bằng thỏa thuận trọng tài, theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Thỏa thuận này có thể được ký trước khi tranh chấp phát sinh hoặc ngay sau khi tranh chấp xảy ra. Trong trường hợp không có thỏa thuận như vậy, cơ quan có thẩm quyền sẽ là Tòa án. Do đó, mọi tranh chấp liên quan đến hợp đồng môi giới sẽ phải đưa ra Tòa án để giải quyết.

Kết luận

Giải quyết tranh chấp hợp đồng môi giới nhà đất đòi hỏi sự am hiểu pháp luật và chiến lược xử lý phù hợp. Việc xác định nguyên nhân tranh chấp, thu thập chứng cứ, thương lượng, hòa giải và khởi kiện phải được tiến hành theo đúng quy định pháp luật. Để bảo vệ quyền lợi và tối ưu hóa kết quả, Quý khách nên sử dụng dịch vụ luật sư chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được Luật Long Phan PMT hỗ trợ kịp thời.

Tags: , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87