Án phí khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế là bao nhiêu?

Án phí khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế là vấn đề nhận được khá nhiều sự quan tâm của các chủ thể. Đặc biệt là các bên đang xảy ra tranh chấp về chia di sản thừa kế và có ý định khởi kiện. Án phí khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế cũng là một trong các yếu tố chi phối đến việc quyết định có nên khởi kiện hay không. Quý khách đọc có thể tham khảo bài viết sau để hiểu hơn về cách tính  và mức án phí khởi kiện.

Mức án phí khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế

Mức án phí khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế

Trình tự, thủ tục khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế

Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hồ sơ khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế bao gồm:Đơn khởi kiện (mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017 kèm theo đo các tài liệu chứng cứ có thể kể đến như:

  • Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân, hộ chiếu,….
  • Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế…
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế
  • Bản kê khai các di sản.
  • Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản,
  • Các giấy tờ khác. Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có)

Thủ tục khởi kiện

Khi tranh chấp xảy ra các đương sự nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết chia di sản thừa kế được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Thứ nhất, tiếp nhận đơn

  • Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
  • Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho  người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
  • Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)

Thứ hai, xử lý đơn

Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Bước 4: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng

Bước 5: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế

Bước 6: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị

Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án

  • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp di sản khi xuất hiện người thừa kế mới

Án phí khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế

Căn cư Nghị quyết 326/UBTVQH14 án phí khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế được xác định như sau:

Thứ nhất, án phí sơ thẩm

Đối với tranh chấp thừa kế không có giá ngạch: mức thu 300.000 đồng

Đối với tranh chấp thừa kế có giá ngạch:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống: mức thu 300.000 đồng
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: mức thu 5% giá trị tài sản có tranh chấp
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: mức thu 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: mức thu 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: mức thu 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng: mức thu 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Thứ hai, Án phí phúc thẩm: mức thu 300.000 đồng

 

Án phí khởi kiện tranh chấp chia thừa kế

Án phí khởi kiện tranh chấp chia thừa kế

>>>Xem thêm: Các loại phí phải nộp khi tiến hành khởi kiện một vụ án dân sự 

 Nghĩa vụ chịu án phí khởi kiện chia di sản thừa kế

Thứ nhất, nghĩa vụ chịu án phí khởi kiện chia di sản thừa kế sơ thẩm

Căn cứ khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14 nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quy định như sau:

  • Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;
  • Trường hợp đương sự đề nghị chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ  di sản thừa kế đó thì:
  • Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.
  • Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được Tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.
  • Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được Tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.

Bên cạnh đó, căn cứ  khoản khoản 5, 6, 7, 8 Điều 26 Nghị Quyết 326/UBTVQH14 có quy định:

  • Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.
  • Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.
  • Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.

Thứ hai, nghĩa vụ chịu án phí giải quyết chia di sản thừa kế theo thủ tục phúc thẩm

Theo quy định tại Điều 29 Nghị quyết 326/UBTVQH14 nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm phúc thẩm như sau:

  • Đương sự kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo liên quan đến phần bản án, quyết định phải sửa không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 26, Điều 27 của Nghị quyết này.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
  • Đương sự rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc thẩm. Đương sự rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm.
  • Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm thì đương sự kháng cáo phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm, về án phí dân sự sơ thẩm, nếu các đương sự tự thỏa thuận được với nhau thì các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án xác định lại án phí dân sự sơ thẩm theo nội dung thỏa thuận về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm.
  • Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm và được bị đơn đồng ý thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc thẩm.

 Tư vấn giải quyết tranh chấp chia thừa kế

Luật Long Phan xin cung cấp các dịch vụ tranh chấp chia thừa kế đến quý khách như sau:

Dịch vụ tư vấn

  • Tư vấn các hướng giải quyết tranh chấp phù hợp, hiệu quả
  • Tư vấn hồ sơ chuẩn bị, thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế
  • Tư vấn các phương án giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
  • Tư vấn thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế
  • Tư vấn về các mức án phí, lệ phí khi khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế

Soạn thảo các văn bản về khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế

  • Đơn khởi kiện, văn bản nêu ý kiến, đơn phản tố, đơn kháng cáo gửi đến Tòa án giải quyết tranh chấp.
  • Đơn yêu cầu, đề nghị liên quan để thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ cho quá trình giải quyết tranh chấp.
  • Soạn thảo bản thảo luận cứ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong quá trình khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế

Tham gia tranh tụng tại Tòa án

  • Khi tham gia giải quyết vụ án tranh chấp thừa kế, Luật sư có thể tham gia với tư cách như sau: tham gia với tư cách người đại diện theo ủy quyền của đương sự; tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.
  • Tại phiên tòa, Luật sư được tham gia phiên tòa và thay mặt đương sự trình bày ý kiến, tham gia hỏi, tranh luận, phản biện và thực hiện các quyền theo quy định pháp luật. Mục đích tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong tranh chấp.

 

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế

>>>Xem thêm: Chi phí thuê luật sư khởi kiện tranh chấp thừa kế nhà đất

Qua bài viết trên, đã cung cấp đầy đủ về án phí khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp một số dịch vụ về giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế. Nếu quý khách hàng có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư Luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp thừa kế vui lòng liên hệ đến qua 1900.63.63.87 để được tư vấn, hỗ trợ tận tình.

Các bài viết liên quan đến khởi kiện tranh chấp thừa kế có thể bạn quan tâm:

Scores: 4.8 (46 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8