Bị can, bị cáo tạm giam bao lâu thì được tại ngoại?

Bị can, bị cáo tạm giam bao lâu thì được tại ngoại là vấn đề được quan tâm khi bị can, bị cáo bị tạm giam theo quy định của pháp luật hình sự. Khi bị can, bị cáo bị tạm giam, họ có thể được tại ngoại khi đáp ứng đủ các điều kiện. Việc quyết định cho bị can, bị cáo tại ngoại phải được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo không gây ra tác động xấu đến quá trình điều tra và xét xử vụ án. Mới quý bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Tạm giam bao lâu thì được tại ngoại

Tạm giam bao lâu thì được tại ngoại

Quy định về tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự

Tạm giam là gì? Trường hợp bị can, bị cáo bị tạm giam

Hiện nay, pháp luật hình sự không quy định cụ thể về khái niệm của tạm giam. Căn cứ Điều 109 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tạm giam có thể được hiểu là một trong những biện pháp ngăn chặn được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình sử dụng với mục đích kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.

Theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, các trường hợp bị can, bị cáo bị tạm giam được quy định như sau:

Một là, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

Hai là, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Ba là, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Bốn là, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Như vậy, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về các tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng đặc biệt nghiêm trọng theo các quy định nêu trên.

Thời hạn tạm giam

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về thời hạn tạm giam để điều tra như sau:

  • Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng
  • Không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng
  • Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Bên cạnh đó, việc tạm giam có thể được gia hạn theo quy định như sau:

  • Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
  • Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
  • Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng
  • Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam theo quy định trên đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.

Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì việc gia hạn tạm giam được thực hiện như sau:

  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng;
  • Trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1, khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Quy định về biện pháp tạm giam

Quy định về biện pháp tạm giam

>>>Xem thêm: Thời hạn gia hạn tạm giam để điều tra tối đa là bao nhiêu lần

Bị can, bị cáo bị tạm giam bao lâu thì được tại ngoại?

Hiện nay, pháp luật không quy định thuật ngữ pháp lý về “tại ngoại”. Có thể hiểu rằng, tại ngoại chỉ những trường hợp bị can, bị cáo không bị tạm giam trong quá trình điều tra, xét xử. Hoặc được thay đổi biện pháp ngăn chặn khác sau khi bị tạm giam theo quy định pháp luật.

Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật mới chỉ quy định cụ thể về thời hạn tạm giam như đã nêu ở phần trên mà không quy định bị tạm giam bao nhiêu lâu thì được tại ngoại.  Việc bị can, bị cáo có được cho tại ngoại hay không sẽ phụ thuộc vào cơ quan tiến hành tố tụng dựa vào những căn cứ luật định. Cụ thể:

Trong quá trình tạm giam, bị can có thể được bảo lĩnh hoặc đặt tiền để đảm bảo để được tại ngoại nếu đủ điều kiện theo quy định.

Theo khoản 1 Điều 121, khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định bảo lĩnh và đặt tiền để đảm bảo là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.

Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo để xem xét người đó có được bảo lãnh hoặc đặt tiền để bảo đảm tại ngoại hay không. Những quy định đó bao gồm:

Trường hợp 1: Theo quy định tại khoản 4 điều 119 BLTTHS 2015 bị can, bị cáo có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng, đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì không bị tạm giam mà sẽ được tại ngoại và bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác:

Một là, thuộc trường hợp nhất định, bao gồm:

  • Là phụ nữ có thai, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
  • Người già yếu;
  • Người bị bệnh nặng.

Hai là, không rơi vào các trường hợp đặc biệt:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã, tiếp tục phạm tội, có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
  • Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
  • Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Trường hợp 2: Bị can, bị cáo còn có thể được “tại ngoại” nếu rơi vào các trường hợp sau:

  • Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh (khoản 1 Điều 121 BLHS)
  • Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm (khoản 1 ĐIều 122 BLTTHS 2015)

Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định bị tạm giam bao nhiêu lâu thì được tại ngoại.  Việc bị can, bị cáo có được cho tại ngoại hay không sẽ phụ thuộc vào cơ quan tiến hành tố tụng dựa vào những căn cứ luật định.

>>>Xem thêm: Thời Gian Tại Ngoại Có Được Tính Vào Thời Gian Thi Hành Án Không?

Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lĩnh.

Theo khoản 2 Điều 21 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 18/10/2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh gồm:

  • Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;
  • Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;
  • Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can (phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh);
  • Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh;
  • Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.

>>>Xem thêm: Thủ Tục Xin Tại Ngoại Cho Người Bị Tạm Giam, Tạm Giữ

Mức tiền bảo đảm để được tại ngoại

Mức tiền bảo đảm để tại ngoại được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định chi tiết trình tự thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.

Theo đó, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:

  • 30 triệu đồng: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
  • 100 triệu đồng: Đối với tội phạm nghiêm trọng;
  • 200 triệu đồng: Đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
  • 300 triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Với các trường hợp sau đây, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới 1/2 mức nêu trên:

  • Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;
  • Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Như vậy, mức đặt tiền để đảm bảo có thể từ 30 triệu đồng đến 300 triệu đồng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và có thể được quyết định ở mức thấp hơn nếu thuộc các trường hợp nêu trên.

>>> Xem thêm: Cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại?

Luật sư tư vấn, hỗ trợ bị can bị tạm giam được tại ngoại

Trong các trường hợp bị can bị tạm giam, việc hợp tác với luật sư chuyên nghiệp giúp bị can hiểu rõ về quy trình pháp lý, có cơ hội được giải thích và bảo vệ quyền lợi của mình. Để hỗ trợ cho bị can, bị cáo về vấn đề liên quan đến tại ngoại, Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ với các nội dung công việc như sau:

  • Tư vấn về quyền, nghĩa vụ người bị tạm giam;
  • Tư vấn biện pháp bảo lĩnh, biện pháp đặt tiền để đảm bảo thay thế tạm giam;
  • Tư vấn các cách thức xin tại ngoại;
  • Tư vấn điều kiện để bị can, bị cáo được tại ngoại
  • Tư vấn các trường hợp không được tại ngoại;
  • Tư vấn, hướng dẫn thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ xin tại ngoại;
  • Cung cấp các biểu mẫu, soạn thảo đơn từ xin tại ngoại;
  • Đại điện cho bị can, bị cáo liên hệ với cơ quan có thẩm quyền, thực hiện thủ tục xin tại ngoại cho bị can, bị cáo.
  • Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.

Luật sư tư vấn tại ngoại

Luật sư tư vấn tại ngoại

Bị can, bị cáo bị tạm giam có thể được tại ngoại nếu đáp ứng các điều kiện luật định. Bài viết trên đã tư vấn một số thông tin liên quan đến vấn đề tại ngoại của bị can, bị cáo. Nếu quý đọc giả còn thắc mắc cần được giải quyết, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hình sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn

Scores: 4.7 (64 votes)

Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8