Cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại?

Cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại là vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm. Biện pháp đặt tiền để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào hành vi phạm tội, các điều kiện về nhân thân và tài sản của bị can, bị cáo, những người tiến hành tố tụng sẽ quyết định việc áp dụng biện pháp nộp tiền. Đồng thời những người tiến hành tố tụng cũng sẽ ra yêu cầu về mức tiền phải nộp bao nhiêu theo quy định tố tụng hình sự. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý khách hàng những thông tin pháp lý có liên quan.

Điều kiện để bị can, bị cáo được tại ngoại

Điều kiện để bị can, bị cáo được tại ngoại

Điều kiện để bị can bị cáo được tại ngoại

Tại ngoại là thuật ngữ để chỉ các trường hợp bị can, bị cáo không bị giam giữ trong quá trình điều tra và xét xử.

Căn cứ tại khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, bị can, bị cáo trong các trường hợp sau sẽ không tạm giam mà được áp dụng một biện pháp khác, bao gồm các đối tượng:

  • Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
  • Người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.

Tuy nhiên, quy định trên không áp dụng khi bị can, bị cáo thuộc các trường hợp sau:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Ngoài ra, pháp luật còn quy định các biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam bao gồm: bảo lĩnh (Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015) và đặt tiền để đảm bảo (Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

>>>Xem thêm: Điều kiện để bị can, bị cáo được tại ngoại

Biện pháp đặt tiền để bảo đảm

Biện pháp đặt tiền để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam được quy định tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

Theo đó, khi dựa vào định nghĩa được quy định như trên, có thể thấy điều kiện để áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

  • Tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
  • Điều kiện về nhân thân của bị can, bị cáo.
  • Điều kiện về tài sản của bị can, bị cáo.

Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm được ghi nhận tại Điều 22 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP của Viện kiểm sát nhân dân tối cao-Bộ Công an-Bộ Quốc phòng ban hành ngày 19/10/2018.

Cụ thể tại khoản 1 Điều 22 Thông tư liên tịch này quy định trong trường hợp Cơ quan điều tra quyết định cho bị can hoặc người thân thích của bị can được đặt tiền để bảo đảm, thì ngay sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để đảm bảo, Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu gửi Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị xét phê chuẩn.

Biện pháp đặt tiền để đảm bảo

Biện pháp đặt tiền để đảm bảo

Nộp tiền để được tại ngoại bao nhiêu là hợp lý

Theo quy định, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, tuy nhiên số tiền sẽ không dưới các mức quy định sau:

  • Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
  • Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;
  • Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
  • Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt liên quan đến nhân thân của người bị tạm giam, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền thấp hơn nhưng không dưới một phần hai mức tiền tương ứng theo ghi nhận ở trên, đó là các trường hợp:

  • Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;
  • Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

CSPL: Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 07/08/2018.

>>> Xem thêm: Điều kiện bảo lĩnh cho người bị tạm giam

Thủ tục thực hiện biện pháp nộp tiền để đảm bảo

Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho phép bị can, bị cáo hay thân nhân được thực hiện biện pháp đặt tiền để bảo đảm, thì người thân của bị can, bị cáo phải làm hồ sơ để thực hiện thủ tục đặt tiền bảo đảm:

  • Đơn đề nghị áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
  • Chứng cứ, tài liệu chứng minh tính chất, mức độ hành vi đối với xã hội; nhân thân và tình trạng tài sản của bị can.
  • Giấy cam đoan thực hiện nghĩa vụ của bị can, bị cáo tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
  • Giấy cam đoan của người thân theo quy định tại khoản 5 Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Trong 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đơn đề nghị và các giấy tờ có liên quan, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu thấy có đủ điều kiện thì ra thông báo để làm thủ tục đặt tiền để bảo đảm. Trường hợp không đủ điều kiện áp dụng thì thông báo bằng văn bản cho người đề nghị biết trong đó nêu rõ lý do.

Thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm người thực hiện đề nghị phải hoàn thành việc đặt tiền.

CSPL: khoản 2, 5 Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 07/08/2018.

Thủ tục đặt tiền để đảm bảo

Thủ tục đặt tiền để đảm bảo

Luật sư tư vấn đặt tiền để người tạm giam được tại ngoại

Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm sẽ cung cấp đến Quý khách hàng dịch vụ tư vấn đặt tiền để người tạm giam được tại ngọi như sau:

  • Giải đáp thắc mắc của khách hàng các vấn đề về biện pháp nộp tiền để bảo đảm.
  • Tư vấn cho khách hàng quy định về mức tiền cần nộp để tại ngoại.
  • Tư vấn các các trường hợp không được tại ngoại
  • Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ cần thiết khi làm thủ tục đặt tiền bảo đảm.
  • Tư vấn thu thập các tài liệu chứng cứ hỗ trợ khách hàng được tại ngoại.
  • Xem xét thông tin, trường hợp của khách hàng, hạn chế xảy ra rủi ro.
  • Luật sư trực tiếp tham gia quá trình tranh tụng bào chữa giúp khách hàng.
  • Luật sư đại diện giải quyết và trực tiếp làm việc với cơ quan chức năng.
  • Các yêu cầu khác có liên quan từ khách hàng.

Biện pháp đặt tiền để bảo đảm là một trong các biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam được quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Khi đáp ứng được các điều kiện nhất định thì bị can, bị cáo hay người có liên quan sẽ tiến hành nộp tiền với các mức tương ứng theo quy định để đảm bảo được tại ngoại. Nếu như quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc hay mong muốn tư vấn chuyên sâu Thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ hoặc có nhu cầu Thuê luật sư bảo lĩnh người nhà bị tạm giữ hình sự vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

Các bài viết về chủ để tại ngoại có thể bạn quan tâm: 

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87