Mức phạt tù tội buôn lậu được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi buôn lậu thì người phạm tội phải gánh chịu các mức hình phạt tương xứng. Để nắm cụ thể khung hình phạt của tội buôn lậu thì hãy tham khảo bài viết dưới đây.
Mức phạt tù đối với tội buôn lậu
Mục Lục
Các yếu tố cấu thành tội buôn lậu
Khách thể
Tội buôn lậu xâm phạm chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước. Theo đó, điều luật quy định đối tượng tác động của hành vi phạm tội này là các loại hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, đồ cổ. Hàng hóa ở đây được hiểu là đã bao gồm tất cả các loại hàng hóa (trừ một số hàng hóa có tính chất đặc biệt được Nhà nước quy định khác).
Chủ thể
Dấu hiệu chủ thể của tội buôn lậu cũng giống như các tội phạm khác (chủ thể thường), chỉ cần người thực hiện hành vi có có đầy đủ trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm theo quy định của bộ luật hình sự. Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định cụ thể về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Như vậy, chủ thể tội buôn lậu là người từ đủ 16 tuổi trở lên, chủ thể thường phải chịu trách nhiệm hình sự
Mặt khách quan
Về mặt khách quan của tội buôn lậu là những hoạt động buôn bán trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ các khu vực phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại.
Mặt chủ quan
Người thực hiện hành vi buôn lậu được xác định với lỗi cố ý trực tiếp. Nghĩa là người thực hiện hành vi nhận thức rõ được đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả mà vẫn cố ý thực hiện.
Để xác định tội danh của người phạm tội cần phải xét các yếu tố trên, nếu có đầy đủ các dấu hiệu trên thì người thực hiện hành vi phạm vào tội buôn lậu trái phép.
Như vậy để bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội buôn lậu thì phải đáp ứng đầy đủ các yếu tó cấu thành tội phạm trên
Mức phạt đối với tội buôn lậu
Đối với cá nhân
Khoản 1,2,3,4,5 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi thực hiện buôn lậu như sau:
Khung hình phạt thứ nhất:
Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
Khung hình phạt thứ hai:
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung hình phạt thứ ba:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Khung hình phạt thứ tư:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Đối với pháp nhân thương mại
Khoản 6 Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về các mức hình phạt đối với pháp nhân, cụ thể:
- Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Các mức phạt đối với cá nhân và pháp nhân thương mại được quy định cụ thể và riêng biệt nhau, nhưng cả hai đối tượng nếu phạm vào tội buôn lậu tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm đều sẽ bị xử lý hình sự, có thể thêm hình phạt bổ sung
Các mức hình phạt đối với tội buôn lậu
Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS đối với tội buôn lậu
Đối với tội buôn lậu, các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có thể áp dụng là:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
Các tình tiết tăng nặng đối với tội buôn lậu được quy định tại Khoản 1 điều 52 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể:
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Phạm tội có tính chất côn đồ;
- Phạm tội vì động cơ đê hèn;
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
Lưu ý: Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. Ngoài ra, khi quyết định hình phạt trong giai đoạn xét xử, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
>>>xem thêm: Tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho tội buôn lậu
Dịch vụ Luật sư tư vấn về tội buôn lậu
Bằng kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn về tội buôn lậu như sau:
- Tư vấn về pháp luật hình sự quy định về tội buôn lậu, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
- Tư vấn thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự tội buôn lậu
- Tư vấn về các khung hình phạt;
- Hỗ trợ soạn thảo đơn trình báo vi phạm;
- Hỗ trợ soạn thảo đơn đề nghị chuyển khung hình phạt;
- Hỗ trợ soạn thảo đề nghị giảm nhẹ hình phạt;
- Cung cấp mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt
- Đưa ra các phương án tốt nhất để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của khách hàng;
- Nghiên cứu hồ sơ, tổng hợp xem xét đánh giá chứng cứ ;
- Luật sư bào chữa tham gia tranh luận trước Tòa.
Luật sư bào chữa tội buôn lậu
Tội buôn lậu là một trong những tội danh nguy hiểm, gây ảnh hưởng rất nhiều đến an sinh, xã hội, mất trật tự công cộng. Để giảm tình trạng buôn lậu, mỗi công dân cần phải có trách nhiệm ngăn chặn để giảm thiểu tình trạng trên. Nếu còn gì thắc mắc xin liên hệ cho chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 để luật sư hình sự để nhận tư vấn. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.