Nhà ở chung cư có được phép dùng để kinh doanh?

Nhà ở chung cư có được phép dùng để kinh doanh được đặt ra do nhu cầu sử dụng nhà ở chung cư ngày càng tăng cao. Pháp luật Việt Nam đã mở rộng việc sử dụng nhà ở chung cư không chỉ có mục đích để ở như trước. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp nhà ở chung cư đều được phép kinh doanh. Dưới đây là bài viết về điều kiện kinh doanh của Nhà ở chung cư. Bài viết sẽ giúp Quý bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định này.

Kinh doanh nhà ở chung cư được không?

Kinh doanh nhà ở chung cư được không?

Phân loại nhà ở chung cư

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 thì nhà chung cư bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Như vậy, nhà chung cư gồm hai loại là nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Nhà ở chung cư có được phép kinh doanh?

Như đã phân tích ở trên, thì nhà ở chung cư có hai loại là nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp. Cụ thể:

  • Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở(theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
  • Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại(theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).

Căn cứ vào quy định trên, nhà ở chung cư được xây dựng với mục đích để ở thì chỉ dùng để ở không được phép kinh doanh. Chỉ có nhà ở chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mới được phép thực hiện việc kinh doanh.

Kinh doanh nhà ở chung cư

Kinh doanh nhà ở chung cư

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với căn hộ chung cư

Hành vi bị cấm

Căn cứ theo quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, thì các hành vi bị nghiêm cấm đối với căn hộ chung cư bao gồm:

  • Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;
  • Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt;
  • Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư.

Ngoài ra, theo Điều 2 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng nhà chung cư:

  • Gây mất an ninh, trật tự, nói tục, chửi bậy, sử dụng truyền thanh, truyền hình hoặc các thiết bị phát ra âm thanh gây ồn ào làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
  • Phóng uế, xả rác hoặc các loại chất thải, chất độc hại không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường nhà chung cư;
  • Ném bất cứ vật gì từ cửa sổ, ban công của căn hộ;
  • Chăn, thả, nuôi gia súc, gia cầm trong nhà chung cư;
  • Đốt vàng mã, đốt lửa trong nhà chung cư, trừ địa điểm được đốt vàng mã theo quy định tại nhà chung cư;
  • Phơi, để quần áo và bất cứ vật dụng nào trên lan can hoặc tại phần không gian từ lan can trở lên hoặc vắt ngang cửa sổ của căn hộ;
  • Đánh bạc, hoạt động mại dâm trong nhà chung cư;
  • Kinh doanh các ngành nghề có liên quan đến vật liệu nổ, dễ cháy, gây nguy hiểm cho tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư;
  • Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy tại căn hộ và các khu vực khác trong nhà chung cư;
  • Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích, các thiết bị thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư;
  • Các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến nhà chung cư: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư;
  • Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, pháp luật nghiêm cấm hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở và hành vi sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư.

Hình thức xử lý

Căn cứ theo quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì các hành vi sử dụng nhà chung cư không đúng mục đích và kinh doanh nhà chung cư không đúng quy định sau sẽ bị xử phạt như sau:

Thứ nhất, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi liên quan đến việc kinh doanh:

  • Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
  • Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
  • Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;
  • Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.

Thứ hai, phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.

Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở, và buộc sử dụng đúng phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp theo quy định tại điểm d, e khoản 3 Điều 70 Nghị định trên.

Xử lý hành vi sử dụng nhà ở chung cư sai mục đích

Xử lý hành vi sử dụng nhà ở chung cư sai mục đích

Tư vấn để nhà ở chung cư được phép kinh doanh

Trong phạm vi tư vấn lĩnh vực này, Luật sư tư vấn để nhà ở chung cư được phép kinh doanh bao gồm:

  • Tư vấn, hướng dẫn pháp luật về loại chung cư được phép kinh doanh;
  • Tư vấn về điều kiện để nhà ở chung cư được đưa vào kinh doanh;
  • Tư vấn, thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh;
  • Hỗ trợ, thay mặt khách hàng trực tiếp làm việc với cơ quan nhà nước;
  • Các vấn đề pháp lý khác.

Trên cơ sở dịch vụ tư vấn, Luật Long Phan PMT luôn đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng một cách tối ưu nhất.

Pháp luật Việt Nam không cho phép thực hiện việc kinh doanh đối với nhà ở chung cư có mục đích để ở, chỉ được phép thực hiện đối với nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp. Các quy định pháp luật về nhà ở chung cư được phép kinh doanh đã được chúng tôi cung cấp ở trên. Nếu Quý khách có nhu cầu tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ số Hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư nhà đất hỗ trợ kịp thời.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87