Thời gian tạm giam để điều tra tội gây rối trật tự công cộng là thời hạn mà đối tượng bị buộc tội bị tước quyền tự do để bảo đảm điều tra về tội gây rối trật tự công cộng. Tạm giam được coi là biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với bị can, bị cáo theo trình tự, thủ tục chặt chẽ. Để nắm rõ cụ thể về thời hạn tạm giam nêu trên, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT
Thời hạn tạm giam để điều tra tội gây rối trật tự công cộng
Mục Lục
Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam
Căn cứ Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) 2015, các đối tượng sau đây sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam:
1. Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
- Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4. Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng, biện pháp tạm giam được áp dụng khi:
- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
- Tiếp tục phạm tội;
- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
- Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Như vậy, những bị can, bị cáo thuộc những trường hợp nêu trên đều có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định của BLTTHS 2015.
>>>Xem thêm: Khi nào bị khởi tố về tội gây rối trật tự công cộng
Quy định về thời gian tạm giam để điều tra tội gây rối trật tự công cộng
Thời hạn tạm giam điều tra
Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định tội gây rối trật tự công công cộng có hai khung hình phạt sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Do đó, khung 1 thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng (điểm a khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017)
- Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Do đó, khung 2 thuộc loại tội phạm nghiêm trọng (điểm b khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017)
Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 173 BLTTHS 2015 thì thời hạn tạm giam để điều tra tội gây rối trật tự công cộng là:
- Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng (tức khung 1).
- Không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng (tức khung 2).
>>>Xem thêm: Thời hạn tạm giam trong vụ án Hình sự là bao lâu
Gia hạn thời gian tạm giam điều tra
Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thời hạn gia hạn tạm giam một lần để điều tra tội gây rối trật tự công cộng là:
- Không quá 01 tháng đối với trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự tội gây rối trật tự công cộng tại khung 1.
- Không quá 02 tháng đối với trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự tội gây rối trật tự công cộng tại khung 2.
Thời hạn gia hạn tạm giam điều tra về gây rối trật tự công cộng
Thẩm quyền ra quyết định tạm giam và gia hạn tạm giam để điều tra
Thứ nhất, về thẩm quyền ra quyết định tạm giam để điều tra:
Căn cứ khoản 5 Điều 119 BLTTHS 2015, tại giai đoạn điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có thẩm quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Tuy nhiên, lệnh tạm giam này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Thứ hai, về thẩm quyền gia hạn tạm giam để điều tra:
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 173 BLTTHS, 2015 thẩm quyền gia hạn gia hạn tạm giam để điều tra về tội gây rối trật tự công cộng là Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với cơ quan điều tra.
Người bị tạm giam tội gây rối trật tự công cộng được trả tự do khi nào?
Theo khoản 7 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
- Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
- Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, người bị tạm giam để điều tra tội gây rối trật tự công cộng phải được thả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Thời điểm trả tự do khi bị tạm giam do gây rối trật tự công cộng
Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự công cộng
- Tư vấn về mức hình phạt tội gây rối trật tự công cộng
- Tư vấn các quy định về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
- Hỗ trợ thu thập tài liệu chứng cứ, đánh giá các tài liệu chứng cứ mà bị can, bị cáo thu thập liên quan đến tội gây rối trật tự công cộng
- Tham gia cùng cơ quan tiến hành tố tụng trong các buổi lấy lời khai, đối chất
- Tham gia hỏi và tranh luận tại phiên tòa
- Tìm các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
- Đưa ra các luận cứ để bảo vệ thân chủ tại phiên tòa
- Hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác có liên quan.
Tội gây rối trật tự công cộng có hai khung hình phạt và tương ứng với mỗi khung hình phạt sẽ chia thành các loại tội phạm. Tùy thuộc vào từng loại tội phạm, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam khác nhau. Nếu quý khách hàng còn có câu hỏi hay thắc mắc gì thì hãy liên hệ Tư vấn luật Hình sự thông qua số Hotline 1900.63.63.87 hoặc liên hệ Luật Long Phan PMT để được tư vấn và hỗ trợ.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.