Khi nào được quyền tạm ngừng, đình chỉ hợp đồng thương mại là một thắc mắc rất lớn của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Khi một bên bị VI PHẠM HỢP ĐỒNG chịu những tổn thất vật chất do hành vi vi phạm hợp đồng của bên còn lại thì họ có thể áp dụng chế tài tạm ngừng hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của mình. Vậy hai chế tài này khác nhau ở điểm nào? Bài viết dưới đây sẽ tư vấn cho quý khách về vấn đề trên.
Tạm ngừng, đình chỉ hợp đồng thương mại
Mục Lục
Quyền tạm ngừng, đình chỉ hợp đồng thương mại
Tạm ngừng hợp đồng thương mại
Căn cứ Điều 308 Luật Thương mại 2005 thì tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Đình chỉ hợp đồng thương mại
Điều 310 Luật Thương mại 2005 quy định đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng.
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Nghĩa vụ thông báo
Căn cứ Điều 315 Luật Thương mại 2005 quy định về thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Tác động đến hiệu lực của hợp đồng
Khi hợp đồng trong thương mại bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 309 Luật Thương mại 2005. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện hoàn toàn có thể tiếp tục thực hiện.
Tuy nhiên Luật Thương mại không chỉ rõ điều kiện để tiếp tục thực hiện hợp đồng, nên theo tác giả, khi nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng thực hiện bị loại trừ thì hợp đồng khả năng hợp đồng đó sẽ tiếp tục được thực hiện.
Còn khi hợp đồng thương mại bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Các bên có thể thỏa thuận về hiệu lực của hợp đồng căn cứ theo khoản 1 Điều 311 Luật Thương mại 2005.
Đình chỉ hiệu lực hợp đồng
Hậu quả pháp lý
Hậu quả
Trong thời gian tạm ngưng, hai bên không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình.
Căn cứ Điều 311 Luật Thương mại 2005 quy định về hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng:
- Hai bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng.
- Bên nào đã thực hiện một phần nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối ứng hoặc thanh toán tiền.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Căn cứ khoản 2 Điều 309 và khoản 2 Điều 311 Luật Thương mại 2005, trường hợp tạm ngừng thực hiện hợp đồng và đình chỉ thực hiện hợp đồng thì bên bị vi phạm đều có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
>>Xem thêm: Hướng xử lý khi đối tác giao hàng không đúng thỏa thuận
Chế tài khác được áp dụng đồng thời với chế tài tạm ngưng, đình chỉ hợp đồng
Theo quy định của luật, hai chế tài này được hiểu là tác động tới hành vi của các bên trong việc thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng, do đó nó không hề đánh vào kinh tế của bất kỳ bên nào.
Vì vậy, nếu như việc vi phạm hợp đồng của một bên gây ra các tổn thất tài chính nhất định cho bên còn lại thì ngoài áp dụng 2 chế tài này, bên bị vi phạm hoàn toàn có thể áp dụng đồng thời chế tài yêu cầu bồi thường thiệt hại khi chứng minh được những tổn thất ấy.
Chế tài bồi thường thiệt hại
>>> Xem thêm: Chế tài trong hoạt động thương mại
Trên đây là bài viết để phân biệt chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng và đình chỉ thực hiện hợp đồng, đặc biệt là các biện pháp có thể được áp dụng đồng thời với hai biện pháp trên. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN VỀ HỢP ĐỒNG, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.