Thủ tục kiện buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng đặt cọc mua bán đất là giải pháp pháp lý khi một bên vi phạm hợp đồng đặt cọc mua bán đất. Người mua có thể khởi kiện yêu cầu bên bán tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc hoàn trả số tiền đặt cọc và phạt cọc. Bài viết sẽ hướng dẫn các bước thực hiện thủ tục kiện và các lưu ý cần thiết.

Quy định về hợp đồng đặt cọc
Căn cứ áp dụng trách nhiệm buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng đặt cọc
Căn cứ để áp dụng trách nhiệm buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng đặt cọc là:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra
- Có lỗi
Theo đó, bên có lỗi mà vi phạm hợp đồng được xử lý như sau:
- Nếu các bên đều có lỗi tương đương nhau thì mỗi bên chịu trách nhiệm 1/2 giá trị thiệt hại;
- Nếu mức độ lỗi của các bên không tương đương nhau, thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định theo mức độ lỗi của mỗi bên.
- Nếu bên mua có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu, thì bên bán chỉ phải trả cho bên mua số tiền đã nhận và bên mua phải giao lại nhà cho bên bán (nếu đã nhận);
- Nếu bên bán có lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu, thì bên bán phải trả cho bên mua số tiền đã nhận và bên mua phải giao lại nhà cho bên bán (nếu đã nhận).
- Trong trường hợp có sự chênh lệch giá mà bên mua bị thiệt hại thì bên bán phải bồi thường khoản tiền chênh lệch giá.

Hồ sơ và thủ tục khởi kiện buộc thực hiện hợp đồng đặt cọc mua bán đất
Hồ sơ và thủ tục khởi kiện buộc thực hiện hợp đồng đặt cọc mua bán đất được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Hồ sơ chuẩn bị khởi kiện
Hồ sơ chuẩn bị khởi kiện buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng đặt cọc bao gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Hợp đồng đặt cọc;
- Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến hợp đồng;
- Giấy tờ nhân thân (Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Sổ hộ khẩu,…)
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 và khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì khi có tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền tranh chấp. Trừ trường hợp tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 35 BLTTDS 2015.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thủ tục kiện buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng đặt cọc mua bán đất
Khi tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất phát sinh, các đương sự nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có).
Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
- Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
- Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có)
Thứ hai, xử lý đơn
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 4: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
Bước 5: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện buộc thực tiếp tục thực hiện hợp đồng
- Tư vấn hồ sơ và thủ tục khởi kiện
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện
- Tư vấn và hướng dẫn thu thập chứng cứ
- Đại diện tham gia các buổi làm việc, hòa giải, phiên tòa
- Cử Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng
Bài viết trên đây đã giải đáp các thắc mắc về trình tự thủ tục khởi kiện buộc tiếp tục thực hiện họp đồng đặt cọc. Trong trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc muốn được tư vấn pháp luật tranh chấp hợp đồng đặt cọc nhà đât vấn đề trên, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 bên dưới để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./.
Xem thêm các bài viết liên quan:
Yêu cầu bồi thường thiệt hại tiền đặt cọc mua nhà đất
Thủ tục đòi lại tiền cọc đất do vi phạm bởi yếu tố khách quan
Tags: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc nhà đất
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.