Nhà đất đang tranh chấp
Mục Lục
Đất đang tranh chấp có bán được không?
Điều kiện để được thực hiện quyền mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và trường hợp người thừa kế đã đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Hướng dẫn xử lý khi mua nhà đất đang có tranh chấp
Hướng dẫn xử lý khi mua nhà đất đang có tranh chấp
Thương lượng
Hai bên tranh chấp cùng chủ động trong việc liên lạc để gặp mặt và cùng nhau thương lượng, thỏa thuận để tìm ra phương án giải quyết tốt nhất cho các bên. Theo khoản 1, Điều 202, Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.Hòa giải
Theo Khoản 2, Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì: Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.- Nếu không thể tự thương lượng được thì có thể tìm bên với sự hỗ trợ của bên thứ ba hòa giải, được thực hiện hoàn toàn dựa trên thiện chí của các bên.
- Khi tiến hành hòa giải, các bên được thỏa thuận lựa chọn ra một bên trung gian, độc lập, có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng giải quyết tranh chấp để đưa ra các lời khuyên về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
- Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất không phải là điều kiện bắt buộc, người khởi kiện mà có thể khởi kiện luôn tại Tòa án nhân dân.
Khởi kiện
Theo Điều 203, Luật Đất đai 2013 thì Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
- Giấy tờ của người khởi kiện như: Căn cước công dân/chứng minh nhân dân.
- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan.
- Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp.
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán.
- Nơi bị đơn cư trú, làm việc.
- Nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn bản.
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.Tiếp nhận đơn và thụ lý:
- Sau khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để đến Tòa làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án sơ thẩm thì Tòa án sẽ tổ chức hòa giải; trường hợp các bên hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ.
Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ theo khoản 3, Điều 26, khoản 1 Điều 39, và Khoản 1, Điều 35, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện thuộc Toà án Nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên theo khoản 3, Điều 35 và điểm c, khoản 1, Điều 37, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Theo khoản 4 và khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì hồ sơ đơn khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo đơn.- Đơn khởi kiện (Mẫu số 23-DS, Nghị quyết 01/2017/ NQ-HĐTP, ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao)
- Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm . Ví dụ như: Giấy tờ chứng minh việc mua đất Các giấy tờ khác (chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu, sổ hộ khẩu,…
- a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Thời hạn giải quyết tranh chấp mua bán đất đai
Thời hạn giải quyết tranh chấp mua bán đất đai.
Thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là không quá 06 tháng, kể từ ngày thụ lý.- Không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp mua bán đất đai
- Tư vấn, hỗ trợ khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc mua nhà đất đang xảy ra tranh chấp.
- Hướng dẫn soạn thảo đơn, hồ sơ và chuẩn bị giấy tờ đính kèm.
- Đưa ra hướng xử lý vấn đề nhằm giúp khách hàng giải quyết tranh chấp.
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Giải thích các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thu thập tài liệu chứng cứ, bảo vệ quyền và lợi ích của khách hợp
- Luật sư đại diện, trực tiếp tham gia bào chữa tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi ích của thân chủ trong quá trình xảy ra tranh chấp.
- Hỗ trợ giải quyết công việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.