Bể nợ do vay với lãi suất cao có bị ở tù không?

Bể nợ do vay với lãi suất cao có bị ở tù không là câu hỏi được bên vay đặt ra khi chính bản thân họ không còn khả năng thanh toán tiền nợ đã vay trước đó, do số tiền lãi suất  quá cao Giao dịch vay tiền và cho vay giữa các cá nhân với nhau là giao dịch được pháp luật công nhận. Trong phát sinh giao dịch cho vay, lãi suất vay phải nằm trong hạn mức luật định. Bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT xin cung cấp các thông tin, vấn đề liên quan đến việc cho vay mượn tiền theo pháp luật nhằm giải đáp thắc mắc trên cho các quý bạn đọc.

Bể nợ do vay với lãi suất caoBể nợ do vay với lãi suất cao

Quy định về lãi suất theo pháp luật

Việc vay mượn giữa các cá nhân, tổ chức với nhau theo Bộ luật Dân sự là việc hình thành quan hệ hợp đồng vay tài sản và bản chất của việc giao kết hợp đồng là sự thỏa thỏa thuận. Trong các giao dịch vay tài sản thông thường các bên sẽ tự thỏa thuận lãi suất kèm theo, tuy nhiên mức lãi suất này phải đảm bảo theo quy định của pháp luật

Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau:

  • Lãi suất vay do các bên thỏa thuận: Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
  • Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Có thể thấy, trong trường hợp mức lãi suất do hai bên thỏa thuận thì không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay tương đương với mức lãi suất không quá 1,66%/tháng. Nếu vượt quá mức quy định này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực pháp luật. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và khi có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn đã được quy định tại thời điểm trả nợ.

>>Xem thêm: Lãi suất cho vay năm 2023 

Bể nợ có bị truy cứu trách nhiệm không?

Trường hợp bể nợ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Vì thế, khi đến hạn, bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác  theo khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 .

Ngoài ra, trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015.

Hiện, không có định nghĩa cụ thể thế nào là bể nợ. Tuy nhiên, từ quy định về hợp đồng vay nợ nêu trên và từ thực tế có thể thấy, bể nợ có thể được hiểu là người vay không có khả năng trả nợ khi đến hạn phải trả theo thoả thuận với bên cho vay.

Truy cứu trách nhiệm hình sự là buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ diễn ra khi có hành vi phạm tội, tức hành vi cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự. Như vậy, có thể hiểu thì khi bên vay bị bể nợ nhưng người này không có hành vi cấu thành tội phạm theo Bộ luật Hình sự thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bởi lẽ, việc vay mượn tiền chỉ là một giao dịch dân sự thông thường, là sự thỏa thuận giữa các chủ thể tham gia giao dịch.

Xét trên thực tế thì nếu bên vay bị bể nợ nhưng người này không có dấu hiệu bỏ trốn  hay không dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tiền vay thì đây chỉ là tranh chấp dân sự nên không thể hình sự hóa để truy cứu trách nhiệm hình sự người vay. Theo đó, nếu bên vay không trả tiền thì bên cho vay có quyền khởi kiện để đòi lại tiền theo quy định của Điều 186, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Trường hợp bể nợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Trong trường hợp bên vay có tiền nhưng cố tình không trả, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tiền vay thì bên vay sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể cấu thành tội này bao gồm:

Thứ nhất, về khách thể. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức và nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản.

Thứ hai, về mặt khách quan. Người phạm tội có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

Ngoài ra, giá trị bị chiếm đoạt phải từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thứ ba, về chủ thể. Chủ thể phạm tội có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Thứ tư, về mặt chủ quan. Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp, nhằm mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác. Người này nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Như vậy, nếu như người vay thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Vậy nên từ những phân tích trên có thể thấy khi bên vay bị bể nợ do vay với lãi suất cao mà bên vay có hành vi bỏ trốn hoặc thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền thì vẫn có thể  bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tùy theo mức độ nặng nhẹ của hành vi vi phạm thì bên vay sẽ phải chịu mức phạt tù tương ứng. Việc người vay có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay nói cách khác có bị ở tù hay không là dựa vào việc hành vi của này có thỏa mãn yếu tố cấu thành tội phạm hay không chứ không phải dựa vào nguyên nhân dẫn đến việc vỡ nợ.

Vay mượn tiền không thể trả được

>>Xem thêm: Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi được không? 

Hướng dẫn xử lý bể nợ do vay với lãi suất cao

Khởi kiện dân sự đối với bên vay tiền

Khi bên vay phát hiện mức lãi suất mà bên cho vay cao hơn mức quy định cho phép thì căn cứ theo quy định tại Điều 186, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người vay có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu tòa án tuyên bố phần lãi suất vượt quá vô hiệu.

Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Do đó, khi muốn khởi kiện thì bên cho vay cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:

Đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.

Kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu chứng cứ bao gồm:

  • Các tài liệu liên quan đến vụ kiện;
  • Hợp đồng cho vay;
  • Giấy chứng minh nhân dân;
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Thủ tục khởi kiện dân sự đối với bên vay được quy định từ Điều 190 đến Điều 315 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:

Bước 1: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Xét thẩm quyền theo cấp thì căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp về dân sự quy định tại Điều 26 Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên theo khoản 3 Điều 35 Luật này, trong trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

Xét về thẩm quyền theo lãnh thổ, thì căn cứ điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì thẩm quyền giải quyết hồ sơ khởi kiện tranh chấp mức lãi suất cho vay sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc trừ trường hợp hai bên có văn bản thỏa thuận về thẩm quyền giải quyết. Trong các trường hợp tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc Tòa án Nhân dân cấp tỉnh.

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ khởi kiện, bên cho vay (người khởi kiện) nộp hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền theo các phương thức được quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được thực hiện theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

  • Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án ghi vào sổ nhận đơn và cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
  • Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy, ghi vào sổ nhận đơn và phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  • Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

  • Tuy nhiên, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
  • Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Trong quá trình chuẩn bị xét xử. Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Bước 5: Mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án.

Theo quy định tại Điều 222, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự

Căn cứ khoản 2 Điều 246 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này

Bước 7: Tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị

Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Tố giác bên cho vay vì cho vay nặng lãi

Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự. Dấu hiệu và mức phạt đối với tội cho vay nặng lãi được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Trong trường hợp phát hiện bên chủ nợ cho vay với mức lãi suất cao hơn pháp luật thì bên vay hoàn toàn có thể gửi đơn tố giác về hành vi trái pháp luật của bên cho vay đến các cơ quan, tổ chức được quy định tại khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cụ thể:

  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Theo khoản 4 Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về hình thức tố giác như sau, việc tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Theo đó, khi bên vay cần tố giác hành vi phạm tội cần chuẩn bị những giấy tờ bao gồm:

  • Đơn tố giác tội phạm;
  • CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);
  • Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).

Sau khi đã chuẩn bị đơn tố giác tội phạm và những tài liệu cần thiết thì bên vay sẽ thực hiện theo trình tự, thủ tục để tố giác bên cho vay về hành vi cho vay nặng lãi. Trình tự, thủ tục tố giác đối với hành vi cho vay nặng lãi của bên cho vay sẽ được thực hiện như sau:

Bước 1: Người tố giác gửi hồ sơ tố giác tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền

Theo Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người tố giác có thể nộp hồ sơ bằng cách:

  • Nộp trực tiếp;
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính;
  • Qua phương tiện thông tin khác.

Bước 2: Tiếp nhận đơn tố giác hành vi cho vay nặng lãi

Căn cứ Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định, khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.

Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Bước 3: Giải quyết tố giác hành vi cho vay nặng lãi

Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

  • Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
  • Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
  • Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

Ngoài ra, khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:

  • Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
  • Khám nghiệm hiện trường;
  • Khám nghiệm tử thi;
  • Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.

Theo đó, trong trường hợp phát hiện bên cho vay có dấu hiệu phạm tội cho vay nặng lãi thì bên vay hoàn toàn có quyền nộp đơn tố giác hành vi phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên đối với khoản vay mà bên vay đã mượn thì bên vay vẫn có trách nhiệm phải trả nợ cho bên cho vay.

>>>Xem thêm: Hướng xử lý khi bị bên cho vay lãi cao ép lấy nhà trừ nợ

Luật sư tư vấn bên cho vay mức lãi suất phù hợp theo quy định

Luật Long Phan PMT cung cấp cho Quý khách hàng một số dịch vụ pháp lý sau:

  • Tư vấn phương hướng giải quyết khi bên vay không trả tiền hoặc chậm trả nợ khi đến hạn;
  • Tư vấn thủ tục, trình tự giải quyết tranh chấp cho vay;
  • Tư vấn soạn thảo hợp đồng cho vay tiền;
  • Soạn thảo toàn bộ đơn từ bao gồm và không giới hạn đơn khởi kiện, bản tự khai, bản ý kiến pháp lý và các đơn từ khác cho khách hàng trong suốt quá trình giải quyết vụ án
  • Hướng dẫn giải quyết khi có tranh chấp xảy ra;
  • Luật sư tham gia tố tụng tại Tòa án với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng;
  • Tư vấn mức lãi suất cho vay tối đa theo pháp luật hiện hành;
  • Nghiên cứu hồ sơ vụ việc liên quan đến cho vay nặng lãi;
  • Giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến lãi suất cho vay.

Luật sư tư vấn về lãi suất cho vayLuật sư tư vấn về lãi suất cho vay

Khi bị bể nợ, bên vay cần thông báo đến bên cho vay về tình trạng tài chính của mình để tìm phương án giải quyết, không nên tìm cách bỏ trốn hoặc dùng thủ đoạn gian dối lừa gạt bên cho vay. Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào cần tư vấn về các vấn đề trên thì hãy liên hệ Luật sư hình sự qua số Hotline 1900636387 hoặc liên hệ  Công ty Luật Long Phan PMT để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87