Điều kiện đổi trả và phạt chậm giao trong hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp

Điều kiện đổi trả và phạt chậm giao trong hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bên mua và bên bán. Việc áp dụng đúng quy định pháp luật về điều kiện đổi trả, bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm theo quy định pháp luật phải tùy theo từng loại hợp đồng và thỏa thuận của các bên ghi nhận trong hợp đồng.Bài viết phân tích chi tiết các quy định pháp luật và hướng dẫn thực hiện để bảo vệ quyền lợi các bên.

Điều kiện đổi trả và phạt chậm giao trong hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp là gì?
Điều kiện đổi trả và phạt chậm giao trong hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp là gì?

Nội Dung Bài Viết

Điều kiện đổi trả trong hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp

Quyền đổi trả thiết bị công nghiệp phát sinh khi bên bán giao hàng không đúng cam kết hoặc thiết bị có khiếm khuyết ảnh hưởng đến mục đích sử dụng. Việc xác định đúng điều kiện đổi trả giúp bên mua thực hiện quyền khiếu nại hiệu quả và bên bán hiểu rõ phạm vi trách nhiệm pháp lý.

>>>> Xem thêm: Mức phạt vi phạm trong hợp đồng mua bán hàng hoá

Về lỗi của thiết bị

Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, thiết bị công nghiệp có lỗi (có khuyết tật) là sản phẩm không bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng nhưng chưa phát hiện được khuyết tật tại thời điểm thiết bị công nghiệp được cung cấp cho người tiêu dùng mặc dù thiết bị đó được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, bao gồm:

  • Thiết bị công nghiệp sản xuất hàng loạt có khuyết tật phát sinh từ thiết kế kỹ thuật;
  • Thiết bị công nghiệp đơn lẻ có khuyết tật phát sinh từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu giữ và sử dụng;
  • Thiết bị công nghiệp tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn trong quá trình sử dụng nhưng không có hướng dẫn, cảnh báo đầy đủ cho người tiêu dùng.

Tùy vào từng loại lỗi và mức độ của từng lỗi mà các biện pháp, chế tài xử lý sẽ có sự khác biệt.

Về căn cứ đổi trả theo thỏa thuận của hai bên và quy định pháp luật

Việc thực hiện quyền đổi trả thiết bị công nghiệp phải dựa trên căn cứ pháp lý rõ ràng và tuân thủ các thủ tục quy định như sau:

Về căn cứ phát sinh quyền đổi trả

  • Thứ nhất, Căn cứ phát sinh quyền đổi trả đầu tiên là việc phát hiện các lỗi, khiếm khuyết của hàng hóa đã được nêu tại mục trên. Trong trường hợp này, người tiêu dùng không chỉ cần ghi nhận kịp thời mà còn phải phân loại, xác định chính xác tính chất và mức độ của lỗi (ví dụ: lỗi kỹ thuật, lỗi hình thức, lỗi do vận chuyển hay lỗi do sản xuất). Việc phân loại rõ ràng giúp người tiêu dùng có cơ sở pháp lý và thực tiễn để đưa ra yêu cầu phù hợp đối với bên bán hoặc nhà sản xuất. Đây chính là bước quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo quá trình xử lý tranh chấp, nếu phát sinh, được minh bạch và hiệu quả.
  • Thứ hai, Người tiêu dùng cần kiểm tra lại hợp đồng mua bán thiết bị về điều kiện đổi trả, điều kiện loại trừ đổi trả thiết bị để xem trường hợp của mình có thuộc trường hợp được đổi trả theo thỏa thuận giữa các bên.
  • Thứ ba, trường hợp hợp đồng không có quy định hoặc quy định nhưng các điều khoản không rõ ràng, loại trừ trách nhiệm không hợp lý, người tiêu dùng có thể căn cứ theo quy định pháp luật để được bảo vệ quyền lợi. Theo đó, Điều 30, Điều 32, Điều 33, Điều 34 Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2023 và Điều 39, Điều 40, Điều 41 Luật Thương mại 2025 quy định cụ thể về việc giao hàng hóa không phù hợp với hợp đồng, thiết bị bị lỗi, gặp khiếm khuyết.

Thời hạn đổi trả thiết bị công nghiệp

Căn cứ theo Điều 30 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, Điều 49 Luật Thương mại 2005, Điều 446 và Điều 447 Bộ luật Dân sự 2015 thì Bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành cho hàng hóa trong nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, việc bảo hành có bao gồm cả việc đổi trả thiết bị công nghiệm không đạt yêu cầu hay không phụ thuộc vào chính sách của từng doanh nghiệp cũng như được quy định tại hợp đồng.

Đây là một trong những quyền hợp pháp và quan trọng đối với thiết bị công nghiệp nói chung và sản phẩm, hàng hóa nói riêng. Nếu hợp đồng không có quy định hoặc các bên không có thỏa thuận nào khác, Bên mua có thể áp dụng quy định của pháp luật phù hợp với tính chất của từng loại hợp đồng. Cụ thể:

  • Khoản 1 Điều 445 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật.
  • Điểm đ khoản 2 Điều 30 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, trường hợp thiết bị công nghiệp được bảo hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm đổi thiết bị mới tương tự.
  • Khoảnvẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng.

Vì luật vẫn chưa quy định cụ thể, đồng thời có nhiều văn bản pháp luật quy định về cùng một nội dung. Do đó, để tránh tranh chấp và đảm bảo quyền lợi của Bên bán, khi đàm phán hợp đồng, Bên mua cần yêu cầu đưa điều khoản về đổi trả hàng hóa trong hợp đồng.

Thông báo và thời hạn thông báo

Việc thông báo và thời hạn thông báo về việc đổi trả thiết bị công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

  • Theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
  • Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không phù hợp thì áp dụng thời hạn theo quy định của pháp luật:
    • Theo Điều 447 Bộ luật Dân sự 2015, luật chỉ cho bên mua thông báo trong thời hạn bảo hành.
    • Theo khoản 5 Điều 44 Luật Thương mại 2005, Bên mua phải thông báo cho Bên bán về việc đổi trả trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hóa, trừ trường hợp lỗi thiết bị không thể được phát hiện trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và Bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua. Căn cứ theo khoản 2 Điều 318 Luật Thương mại, thời hạn khiếu nại yêu cầu đổi trả thiết bị bị lỗi là 06 tháng kể từ ngày giao thiết bị; trong trường hợp hàng hóa có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn bảo hành. Việc thông báo phải nằm trong thời hạn khiếu nại này.

Phương thức đổi trả

Phương thức đổi trả có thể bao gồm:

  • Đổi thiết bị mới cùng loại.
  • Trả hàng – hoàn tiền.
  • Sửa chữa, khắc phục lỗi.
  • Đổi sang sản phẩm khác.

Căn cứ từ chối đổi trả

  • Thứ nhất, quy trình và thời hạn yêu cầu đổi trả không tuân thủ các nội dung đã thỏa thuận hoặc theo luật định.
  • Thứ hai, những khiếm khuyết của thiết bị mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá theo khoản 4 Điều 44 Luật Thương mại 2005.
  • Thứ ba, thuộc các trường hợp được miễn trừ trách nhiệm như: theo thỏa thuận của các bên, do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, do lỗi của Bên mua hoặc các trường hợp miễn trừ khác theo luật định.

Các vấn đề liên quan đến đổi trả cần giải quyết

Việc đổi trả thiết bị công nghiệp không chỉ dừng lại ở việc xác định lỗi và căn cứ pháp lý mà còn phát sinh nhiều vấn đề phức tạp khác cần giải quyết đồng bộ. Các vấn đề này bao gồm:

Thời gian thay thế hàng lỗi hoặc cơ chế đền bù

Thời gian thay thế hàng lỗi hoặc cơ chế đền bù phải được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp. Bên bán có thể yêu cầu thời gian hợp lý để khắc phục lỗi trước khi bên mua có quyền hủy hợp đồng. Cơ chế đền bù bao gồm giảm giá, bồi thường chi phí phát sinh do chậm trễ.

Cơ chế chuyển giao rủi ro cho bảo hiểm (nếu có)

Cơ chế chuyển giao rủi ro cho bảo hiểm áp dụng khi thiết bị có mua bảo hiểm hàng hóa. Việc xác định trách nhiệm giữa bên bán, bên mua và công ty bảo hiểm theo điều khoản hợp đồng. Quy trình giải quyết bồi thường bảo hiểm không ảnh hưởng đến quyền đổi trả của bên mua.

Cơ chế chuyển giao rủi ro cho bảo hiểm khi đổi trả và phạt chậm giao
Cơ chế chuyển giao rủi ro cho bảo hiểm khi đổi trả và phạt chậm giao

Trở ngại khách quan – bất khả kháng và vấn đề loại trừ trách nhiệm đổi trả

Trở ngại khách quan và bất khả kháng theo khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 và điểm b khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 loại trừ trách nhiệm đổi trả.

Bồi thường thiệt hại

Căn cứ vào Điều 13, Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015, Bên mua được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Ngoài ra, theo Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015, Bên mua có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại và chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

Căn cứ vào Điều 302 Luật Thương mại 2005, Bên mua có thể yêu cầu bồi thường giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà Bên mua phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm của Bên bán.

Yêu cầu bồi thường thiệt hại trong tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp
Yêu cầu bồi thường thiệt hại trong tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp

Phạt chậm giao trong hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp

Ngoài việc yêu cầu bồi thường thiệt hại, Bên mua còn có thể yêu cầu bên bán chịu phạt vi phạm do hành vi vi phạm của mình. Cụ thể như sau:

Điều kiện tiên quyết: phải có thỏa thuận trong hợp đồng

Căn cứ theo khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 307 Luật Thương mại 2005, để được yêu cầu phạt vi phạm đối với Bên bán thì hợp đồng mua bán phải có quy định về việc phạt vi phạm. 

Mức phạt và căn cứ tính

Mức phạt chậm giao thiết bị công nghiệp sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng (ví dụ: thường dao động từ 0,025% giá trị phần hàng bị chậm cho mỗi ngày chậm giao).

Căn cứ tính phạt dựa trên giá trị phần hàng bị chậm giao, không phải toàn bộ giá trị hợp đồng. Việc giao hàng từng phần tạo cơ sở tính phạt riêng biệt cho từng lô hàng. Phương thức tính này đảm bảo tính công bằng và phù hợp với thiệt hại thực tế.

Trần phạt

Luật Thương mại 2005 giới hạn mức phạt không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm theo Điều 301. Quy định này áp dụng cho tổng mức phạt đối với một vi phạm hoặc nhiều vi phạm. 

Còn Bộ luật Dân sự 2015 không quy định trần phạt cụ thể mà để các bên thỏa thuận theo khoản 2 Điều 418, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Mốc tính phạt

Mốc tính phạt chậm giao được xác định từ thời điểm chậm giao theo hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp. Thời hạn giao hàng được xác định cụ thể trong hợp đồng. Việc xác định chính xác mốc thời gian quan trọng trong tính toán phạt vi phạm.

Trường hợp bên bán xin gia hạn và được bên mua đồng ý, mốc tính phạt có thể từ khi hết thời hạn gia hạn. Thỏa thuận gia hạn phải được thể hiện bằng văn bản để tránh tranh chấp. Việc chấp nhận gia hạn không có nghĩa bên mua từ bỏ quyền đòi phạt cho thời gian chậm trước đó.

Ngày bắt đầu tính phạt phải được xác định rõ ràng trong thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.

Điều khoản miễn trừ phạt

Căn cứ theo Điều 294 Luật Thương mại 2005, trường hợp Bên bán rơi vào các trường hợp sau đây thì được miễn trừ phạt vi phạm nếu chứng minh được mình rơi vào trường hợp miễn trừ:

  • Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
  • Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
  • Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
  • Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định, bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác hoặc chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Như vậy, miễn trừ phạt vi phạm chỉ được áp dụng khi có căn cứ rõ ràng và bên vi phạm phải chứng minh mình thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm theo quy định hoặc thỏa thuận.

Lưu ý phạt và bồi thường thiệt hại là hai chế tài độc lập

Phạt vi phạm và Bồi thường thiệt lại là hai chế tài hoàn toàn độc lập áp dụng cho hành vi vi phạm của bên vi phạm. Bên bị vi phạm có thể áp dụng đồng thời cả hai chế tài này với điều kiện việc xây dựng các điều khoản về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng phù hợp quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Tư vấn mức phạt do chậm giao hàng

Dịch vụ luật sư tư vấn về điều kiện đổi trả và phạt chậm trong hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu về điều kiện đổi trả và phạt chậm giao trong hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp:

  • Soạn thảo hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp với điều khoản đổi trả và phạt chậm giao phù hợp.
  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ của bên mua và bên bán trong các trường hợp tranh chấp.
  • Đại diện khách hàng trong đàm phán giải quyết tranh chấp thương mại.
  • Khởi kiện hoặc bảo vệ quyền lợi khách hàng tại tòa án các cấp.
  • Tư vấn về trách nhiệm bảo hành và xử lý khuyết tật ẩn của thiết bị.

Câu hỏi liên quan

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp liên quan đến tranh chấp hợp đồng mua bán, đặc biệt là các vấn đề về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm của các bên. Các câu trả lời này cung cấp thông tin pháp lý cần thiết để các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó có thể đưa ra các thỏa thuận hợp đồng chặt chẽ hơn và giải quyết tranh chấp hiệu quả.

Có thể thỏa thuận mức phạt cao hơn 8% giá trị hợp đồng không?

Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005, mức phạt không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 không giới hạn cụ thể. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, mức lãi suất cho vay tối đa là 20%/năm/ số tiền vay, việc xác định mức phạt vi phạm theo hợp đồng dân sự sẽ theo tinh thần của điều luật này. Do đó, phải tùy thuộc vào từng loại hợp đồng để xác định mức phạt vi phạm cho phù hợp..

Có thể yêu cầu bồi thường khi đã nhận phạt chậm giao không?

Bồi thường thiệt hại và phạt chậm giao là hai chế tài độc lập có thể áp dụng đồng thời nếu có thỏa thuận rõ ràng. Theo khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể thỏa thuận vừa chịu phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên vi phạm chỉ chịu phạt vi phạm. Nếu hợp đồng áp dụng Luật Thương mại thì theo Điều 307, Bên bị vi phạm có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cùng với phạt vi phạm mà không cần phải quy định trước. Tuy nhiên, việc yêu cầu bồi thường thiệt hại phải đáp ứng điều kiện luật định.

Lỗi phát sinh do lắp đặt sai có thuộc trách nhiệm bên bán không?

Lỗi do lắp đặt sai thuộc trách nhiệm bên bán nếu việc lắp đặt nằm trong phạm vi hợp đồng cung cấp. Trường hợp hợp đồng chỉ bán thiết bị không bao gồm lắp đặt thì trách nhiệm thuộc về bên thực hiện lắp đặt. Cần xác định rõ phạm vi trách nhiệm trong hợp đồng để tránh tranh chấp.

Kết luận

Nắm vững điều kiện đổi trả và phạt chậm giao trong hợp đồng mua bán thiết bị công nghiệp giúp Quý khách bảo vệ quyền lợi hiệu quả. Luật Long Phan PMT cam kết hỗ trợ Quý khách xử lý mọi tranh chấp liên quan đến đổi trả thiết bị và phạt chậm giao. Liên hệ hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm.

Tags: , , , , , ,

Nguyễn Thu Hương

Luật sư Nguyễn Thu Hương thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội - hiện đang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT. Với hơn 10 năm hoạt động, Luật sư Hương đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực luật khác nhau như Dân sự, Doanh nghiệp, Đất đai, Thương mại, Lao động, hôn nhân gia đình, v.v.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87