Bị đơn kiện lại khi nguyên đơn sửa đơn kiện tại trọng tài

Bị đơn kiện lại khi nguyên đơn sửa đơn kiện tại trọng tài được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục tố tụng trọng tài. Tuy nhiên có phải mọi trường hợp bị đơn đều được quyền kiện lại đối với nội dung sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn? Bài viết này sẽ phân tích các quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là các điều khoản liên quan đến quyền kiện lại của bị đơn, nhằm làm rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình tố tụng trọng tài.

Bị đơn kiện lại khi nguyên đơn sửa đổi đơn kiện tại trọng tài được quy định ra sao?
Bị đơn kiện lại khi nguyên đơn sửa đổi đơn kiện tại trọng tài được quy định ra sao?

Nội Dung Bài Viết

Quyền kiện lại của Bị đơn trong tố tụng trọng tài

Quyền kiện lại là một trong những quyền của bị đơn trong tố tụng trọng tài. Việc kiện lại phải đảm bảo về hình thức, nội dung cũng như phải nằm trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Các vấn đề này được Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định tại Điều 36 như sau:
  • Về hình thức: Đơn kiện lại được soạn bằng văn bản và thông thường sẽ theo mẫu của trung tâm trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
  • Nội dung của đơn kiện lại không được quy định chi tiết, tuy nhiên, cần thể hiện các nội dung tương tự như đơn khởi kiện tại trọng tài quy định tại Điều 30 của Luật Trọng tài thương mại 2010.
  • Phạm vi nội dung kiện lại phải đảm bảo là những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp.
  • Thời hạn nộp đơn kiện lại: Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ. Thời điểm nộp bản tự vệ được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
    • Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài: nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.
    • Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc: nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.
Quyền kiện lại của bị đơn trong tố tụng trọng tài
Quyền kiện lại của bị đơn trong tố tụng trọng tài

Nguyên đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, bị đơn có được quyền kiện lại không?

Khi nguyên đơn sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện, tức nội dung khởi kiện ban đầu đã khác đi. Như vậy, việc này ít nhiều có thể ảnh hưởng đến nội dung trong đơn kiện lại của bị đơn. Trong trường hợp này, bị đơn có quyền kiện lại hay không đối với nội dung khởi kiện sửa đổi, bổ sung của nguyên đơn sẽ tùy thuộc vào việc có hay không có đơn kiện lại đối với yêu cầu khởi kiện ban đầu. Cụ thể như sau:

Trường hợp bị đơn đã có đơn kiện lại theo đúng thủ tục luật định

Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Trọng tài thương mại 2010, trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể sửa đổi, bổ sung đơn kiện lại. Như vậy, trong trường hợp bị đơn đã có đơn kiện lại phù hợp với hình thức, nội dung, phạm vi, thời hạn như trên thì hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung đơn kiện lại đối với nội dung khởi kiện sửa đổi bổ sung của nguyên đơn (nếu có).

Trường hợp bị đơn không có đơn kiện lại đối với yêu cầu khởi kiện ban đầu

Đối với trường hợp bị đơn không có đơn kiện lại đối với yêu cầu khởi kiện ban đầu, hiện nay, Luật Trọng tài thương mại 2010 cũng như quy tắc tố tụng trọng tài của một số trung tâm trọng tài như VIAC, STAC không có quy định về thủ tục kiện lại này.

Trên thực tế, tùy vào từng vụ tranh chấp cụ thể mà Hội đồng trọng tài và Trung tâm trọng tài sẽ quyết định có chấp nhận đơn kiện lại của bị đơn hay không. Ngoài ra, bị đơn có thể khởi kiện thành một vụ kiện độc lập khác trong trường hợp việc kiện lại này không được chấp nhận.

Cần làm gì khi không đồng ý với yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện của nguyên đơn?

Trong thực tế, có nhiều trường hợp nguyên đơn thường xuyên sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện. Việc thay đổi nhiều lần sẽ ảnh hưởng đến phương án bảo vệ của bị đơn. Thậm chí, việc thay đổi, bổ sung gần này tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp làm cho bị đơn không kịp chuẩn bị bản tự bảo vệ, bản trình bày ý kiến,… Dưới đây là một số công việc mà bị đơn có thể thực hiện nếu không đồng ý với nội dung sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Trước khi Hội đồng trọng tài ra quyết định chấp thuận nội dung sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện

Ngay khi nhận được đơn khởi kiện sửa đổi, bổ sung của nguyên đơn, bị đơn có thể thực hiện các công việc sau:

  • Nộp bản tự bảo vệ đối với nội dung sửa đổi, bổ sung.
  • Nộp bản ý kiến không đồng ý với nội dung sửa đổi bổ sung.
  • Chuẩn bị tài liệu, chứng cứ bảo vệ (nếu có chứng cứ mới phát sinh liên quan đến vụ tranh chấp theo yêu cầu sửa đổi, bổ sung của nguyên đơn).
  • Đề nghị Hội đồng trọng tài không chấp nhận nội dung sửa đổi, bổ sung nếu có cơ sở cho rằng nguyên đơn đang lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi của thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp.

Lưu ý rằng, không phải mọi trường hợp Hội đồng trọng tài đều chấp nhận nội dung sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng trọng tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng việc đó có thể bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi của thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp theo khoản 2 Điều 37 Luật Trọng tài thương mại .

Sau khi Hội đồng trọng tài đã ban hành phán quyết trọng tài

Vì phán quyết có trọng tài có giá trị chung thẩm, do đó, đối với trường hợp đã ban hành phán quyết trọng tài, nếu không đồng ý với yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện của bị đơn hoặc cho rằng việc chấp nhận nội dung khởi kiện sửa đổi, bổ sung của Hội đồng Trọng tài đang bị lạm dụng hay vượt quá phạm vi thỏa thuận trọng tài và có một trong những căn cứ hủy phán quyết trọng tài tại khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010, bị đơn có quyền yêu cầu Tòa án xem xét hủy phán quyết trọng tài.

Thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài (theo khoản 1 Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010). Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

Hướng xử lý khi bị đơn sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện tại trọng tài
Hướng xử lý khi bị đơn sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện tại trọng tài

Thắc mắc thường gặp về quyền kiện lại của bị đơn khi nguyên đơn sửa đơn kiện

Dưới đây là tổng hợp một số thắc mắc thường gặp về quyền kiện lại của bị đơn khi nguyên đơn sửa đơn kiện tại trọng tài.

Pháp luật có quy định bị đơn bắt buộc phải nộp đơn kiện lại khi tiếp nhận đơn khởi kiện không?

Không. Việc nộp đơn kiện lại là một quyền tố tụng của bị đơn, không phải là nghĩa vụ. Bị đơn có quyền chỉ nộp bản tự bảo vệ để bác bỏ các yêu cầu của nguyên đơn mà không cần thiết phải đưa ra yêu cầu kiện lại.

Hệ quả pháp lý khi bị đơn nộp đơn kiện lại không tuân thủ thời hạn luật định là gì?

Theo khoản 4 Điều 36 LTTTM 2010, đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ. Thời điểm nộp bản tự bảo vệ được quy định tại Điều 35 LTTTM 2010 (thường là 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác). Việc nộp đơn kiện lại trễ hạn có thể dẫn đến việc Hội đồng trọng tài không thụ lý yêu cầu kiện lại đó, trừ trường hợp có lý do chính đáng được Hội đồng chấp nhận hoặc quy tắc tố tụng cho phép.

Việc nguyên đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện có tạo ra quyền hoặc gia hạn thời gian cho bị đơn nộp đơn kiện lại (nếu trước đó chưa nộp) không?

LTTTM 2010 không có điều khoản cụ thể quy định rằng việc nguyên đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện sẽ tự động tạo ra một thời hiệu mới hoặc gia hạn thời gian cho bị đơn nộp đơn kiện lại lần đầu. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nội dung sửa đổi, bổ sung của nguyên đơn và quy tắc tố tụng trọng tài áp dụng, Hội đồng trọng tài có thể xem xét chấp nhận đơn kiện lại của bị đơn nếu xét thấy điều đó là hợp lý và cần thiết để giải quyết triệt để vụ tranh chấp, trên cơ sở đảm bảo quyền tự bảo vệ của bị đơn.

Trong trường hợp bị đơn đã nộp đơn kiện lại, nếu nguyên đơn sửa đổi đơn khởi kiện, bị đơn có quyền sửa đổi đơn kiện lại tương ứng không?

Có. Khoản 2 Điều 37 LTTTM 2010 quy định rõ rằng trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền sửa đổi, bổ sung đơn kiện lại. Do đó, khi nguyên đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, bị đơn hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung đơn kiện lại của mình để phản ứng lại những thay đổi đó, miễn là việc sửa đổi, bổ sung này không bị coi là lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi thỏa thuận trọng tài.

Hội đồng trọng tài có thẩm quyền từ chối yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện của nguyên đơn dựa trên cơ sở pháp lý nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 LTTTM 2010, Hội đồng trọng tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện nếu xét thấy việc đó “có thể bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi của thoả thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp.

Yêu cầu trong đơn kiện lại của bị đơn có bắt buộc phải có mối liên hệ trực tiếp và mật thiết với yêu cầu ban đầu của nguyên đơn không?

Khoản 3 Điều 36 LTTTM 2010 quy định phạm vi nội dung kiện lại phải là “những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp.” Điều này hàm ý rằng yêu cầu kiện lại phải phát sinh từ cùng một giao dịch hoặc sự kiện pháp lý làm cơ sở cho đơn khởi kiện, hoặc có mối liên hệ chặt chẽ về mặt pháp lý hoặc thực tế. Yêu cầu hoàn toàn độc lập và không liên quan có thể không được chấp nhận.

Nếu Hội đồng trọng tài không chấp nhận đơn kiện lại của bị đơn sau khi nguyên đơn đã sửa đổi đơn khởi kiện, bị đơn còn có phương án pháp lý nào khác không?

Trong trường hợp này, nếu yêu cầu kiện lại của bị đơn có cơ sở pháp lý độc lập và vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện, bị đơn có thể xem xét khởi kiện thành một vụ kiện trọng tài riêng biệt hoặc khởi kiện tại Tòa án (nếu thỏa thuận trọng tài không áp dụng hoặc không có hiệu lực đối với yêu cầu đó).

Hành vi “lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn” trong việc sửa đổi đơn kiện được xác định dựa trên tiêu chí nào?

Đây là một khái niệm mang tính định tính, được Hội đồng trọng tài đánh giá dựa trên từng trường hợp cụ thể. Các yếu tố có thể bao gồm: việc sửa đổi được đưa ra ở giai đoạn quá muộn mà không có lý do chính đáng, nội dung sửa đổi không có cơ sở thực tế hoặc pháp lý rõ ràng, mục đích của việc sửa đổi dường như không nhằm làm rõ tranh chấp mà chỉ để kéo dài thời gian hoặc gây bất lợi cho đối phương. Việc này được xem xét theo quy định tại khoản 2 Điều 37 LTTTM 2010.

Quy tắc tố tụng của các Trung tâm trọng tài có thể quy định khác biệt như thế nào so với LTTTM 2010 về quyền kiện lại khi có sửa đổi đơn kiện?

Quy tắc tố tụng của các Trung tâm trọng tài (ví dụ: VIAC, STAC) được xây dựng trên cơ sở LTTTM 2010 và nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật. Các quy tắc này có thể đưa ra hướng dẫn chi tiết hơn về trình tự, thủ tục, thời hạn, biểu mẫu liên quan đến việc nộp và xử lý đơn kiện lại, cũng như việc sửa đổi, bổ sung đơn kiện. Tuy nhiên, các quy tắc này không được trái với những nguyên tắc cơ bản và quy định tại LTTTM 2010 (tham chiếu Điều 4 LTTTM 2010).

Trường hợp thỏa thuận trọng tài có điều khoản giới hạn hoặc loại trừ quyền kiện lại của bị đơn thì tính pháp lý của điều khoản đó như thế nào?

Theo nguyên tắc tự do thỏa thuận (Điều 4, Điều 16 LTTTM 2010), các bên có quyền tự định đoạt trong thỏa thuận trọng tài. Nếu một điều khoản giới hạn hoặc loại trừ quyền kiện lại được các bên tự nguyện thống nhất, rõ ràng và không vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội, Hội đồng trọng tài có thể sẽ công nhận hiệu lực của điều khoản đó. Tuy nhiên, việc giải thích và áp dụng điều khoản này cần đảm bảo không tước đi quyền tự bảo vệ chính đáng của bị đơn một cách bất hợp lý.

Luật sư tư vấn các vấn đề liên quan đến quyền kiện lại của bị đơn

Luật Long Phan PMT thực hiện các công việc sau:

  • Đánh giá tính hợp pháp của thỏa thuận trọng tài, xác định xem thỏa thuận trọng tài có hiệu lực pháp lý hay không, và có thể thi hành được hay không.
  • Tư vấn về điều kiện và nội dung của đơn kiện lại.
  • Hướng dẫn bị đơn về các điều kiện cần thiết để nộp đơn kiện lại và nội dung cần có trong đơn.​
  • Soạn thảo và nộp đơn kiện lại.
  • Đại diện trong quá trình tố tụng trọng tài: Tham gia các phiên họp của Hội đồng trọng tài, trình bày lập luận và chứng cứ và tranh tụng với nguyên đơn.
  • Tư vấn và thực hiện các thủ tục cần thiết nếu bị đơn muốn sửa đổi, bổ sung đơn kiện lại theo đúng quy định.

Kết luận

Những nội dung phân tích trên là các điểm quan trọng mà bị đơn cần lưu tâm khi tham gia vào quy trình tố tụng trọng tài, đặc biệt khi nguyên đơn thực hiện việc điều chỉnh đơn khởi kiện. Việc am tường và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật không chỉ là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bị đơn mà còn đóng góp vào việc thúc đẩy một quy trình giải quyết tranh chấp minh bạch, công bằng và hiệu quả. Trong trường hợp quý vị cần sự tham vấn chuyên sâu hơn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư đồng hành trong tố tụng trọng tài, xin vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua tổng đài 1900.63.63.87 để nhận được sự hỗ trợ kịp thời và chuyên nghiệp.

Tags: , , , , , ,

Luật sư điều hành Phan Mạnh Thăng

Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Tp.HCM. Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. 13 năm kinh nghiệm của mình, Luật sư đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87