Mất quyền phản đối trong tố tụng trọng tài khi nào là vấn đề được nhiều độc giả quan tâm. Thông thường thì việc mất quyền phản đối sẽ xảy ra khi bên đương sự phát hiện vi phạm nhưng không thực hiện phản đối trong thời hạn quy định. Thiếu quyền kháng cáo trọng tài này đặt bên tham gia vào tình thế bất lợi trong quy trình trọng tài, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của bản án trọng tài và quyền tố tụng. Trọng tài viên thường căn cứ vào luật trọng tài để xác định liệu quyền phản đối đã bị mất hay chưa, điều này đòi hỏi các bên phải nắm vững quy định về thời hạn phản đối.

Cơ sở pháp lý cho việc mất quyền phản đối
Mất quyền phản đối trong tố tụng trọng tài khi nào đã được hướng dẫn tại quy định của Điều 13 Luật Trọng tài thương mại 2010. Bị tước quyền phản đối trọng tài là hệ quả pháp lý khi bên đương sự không thực hiện quyền của bên tham gia trong khung thời gian luật định. Quyền khiếu nại, quyền kháng nghị, quyền tự vệ, quyền tố tụng và quyền được bảo vệ của các bên sẽ bị ảnh hưởng nếu trọng tài viên xác định rằng bên đương sự đã không thực hiện phản đối kịp thời, dẫn đến bản án và quyết định trọng tài có hiệu lực thi hành mà không thể bị phản đối trong hồ sơ trọng tài.
Theo quy định tại Điều 13 Luật Trọng tài thương mại 2010: “Trong trường hợp một bên phát hiện có vi phạm quy định của Luật này hoặc của thỏa thuận trọng tài mà vẫn tiếp tục thực hiện tố tụng trọng tài và không phản đối những vi phạm trong thời hạn do Luật này quy định thì mất quyền phản đối tại Trọng tài hoặc Tòa án.”
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn cụ thể về thời hạn phản đối. Theo đó, nếu Luật Trọng tài thương mại không quy định thời hạn cụ thể, thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận của các bên hoặc quy tắc tố tụng trọng tài. Trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc quy tắc không quy định, việc phản đối phải được thực hiện trước khi Hội đồng trọng tài tuyên phán quyết.
Mất quyền phản đối trong tố tụng trọng tài khi nào ?
Quyền phản đối trong tố tụng trọng tài phát sinh khi một bên phát hiện có vi phạm quy định của Luật trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài. Bị hạn chế quyền phản đối trọng tài xảy ra khi bên đương sự không thực hiện quyền của bên tham gia trong khung thời gian quy định.
Quyền khiếu nại, quyền kháng nghị, quyền tự vệ, quyền tố tụng và quyền được bảo vệ cần được thực hiện đúng thời hạn để tránh tình trạng trọng tài viên phải ra phán quyết mà không xem xét các phản đối của bên đương sự, ảnh hưởng đến bản án và quyết định trọng tài cuối cùng trong hồ sơ trọng tài.
Người tham gia tố tụng trọng tài bị mất quyền phản đối khi không thực hiện đúng thủ tục và thời hạn theo quy định. Quyền phản đối của bên bị hạn chế trong tố tụng trọng tài khi họ bỏ qua cơ hội phản đối kịp thời. Việc bỏ qua thời hạn dẫn đến mất quyền phản đối trong trọng tài, điều này đặc biệt quan trọng đối với bên bị kiện.
Trong trường hợp một bên phát hiện có vi phạm quy định của Luật này hoặc của thỏa thuận trọng tài mà vẫn tiếp tục thực hiện tố tụng trọng tài và không phản đối những vi phạm trong thời hạn do Luật này quy định thì mất quyền phản đối tại Trọng tài hoặc Tòa án. Theo đó, về việc xác định thời hạn được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP

Hình thành và hiệu lực của thỏa thuận trọng tài
Không có quyền phản đối trong trọng tài là hậu quả pháp lý khi các bên không thực hiện quyền của bên tham gia trong thời hạn luật định. Phản đối về sự tồn tại hoặc hiệu lực của thỏa thuận trọng tài phải được nêu lên không muộn hơn thời điểm các bên nộp bản tự bảo vệ.
Thông thường việc phản đối về thẩm quyền của Hội đồng trọng tài (bao gồm cả phản đối về sự tồn tại và hiệu lực của thỏa thuận trọng tài) phải được nêu ra trước hoặc vào thời điểm nộp bản tự bảo vệ. Ví dụ, Theo khoản 1 Điều 9 Quy Tắc Tố Tụng Trọng Tài VIAC quy định về mất quyền phản đối như sau: Trong trường hợp Bị đơn cho rằng thỏa thuận trọng tài không tồn tại, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Bị đơn phải nêu rõ trong Bản tự bảo vệ. Nếu Bị đơn không nêu rõ điều đó trong Bản tự bảo vệ thì Bị đơn mất quyền phản đối
Nếu một bên không nêu phản đối về sự tồn tại hoặc hiệu lực của thỏa thuận trọng tài trong thời hạn này, họ sẽ bị coi là đã từ bỏ quyền phản đối về vấn đề này trong các giai đoạn tiếp theo của tố tụng trọng tài hoặc tại Tòa án khi yêu cầu hủy phán quyết trọng tài hoặc phản đối việc công nhận và cho thi hành phán quyết.
Thành phần của Hội đồng trọng tài
Bị tước quyền phản đối, khiếu nại trọng tài về thành phần của Hội đồng trọng tài thường xảy ra khi các bên không thực hiện quyền của bên tham gia trong thời hạn quy định. Quy trình trọng tài đòi hỏi sự minh bạch trong việc lựa chọn trọng tài viên và bản án trọng tài chỉ có hiệu lực khi được ban hành bởi hội đồng hợp thức theo luật trọng tài và hợp đồng trọng tài.
Phản đối về việc chỉ định, trình độ chuyên môn hoặc tính khách quan của trọng tài viên cần được thực hiện trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc chỉ định trọng tài viên hoặc kể từ ngày biết được những tình tiết dẫn đến nghi ngờ về tính khách quan và độc lập của trọng tài viên, theo quy định tại Điều 42 và Điều 44 Luật Trọng tài thương mại 2010
Thủ tục yêu cầu thay đổi trọng tài viên phải được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do và căn cứ yêu cầu thay đổi. Hội đồng trọng tài sẽ quyết định về yêu cầu này, trừ trường hợp trọng tài viên bị yêu cầu thay đổi tự rút lui hoặc các bên đồng ý với việc thay đổi đó.
Nếu một bên không nêu phản đối về thành phần của Hội đồng trọng tài trong thời hạn quy định, họ sẽ bị coi là đã từ bỏ quyền phản đối
Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
Mất quyền phản bác trọng tài liên quan đến thẩm quyền xảy ra khi bên liên quan không thực hiện quyền của bên tham gia trong thời hạn luật định. Quy trình trọng tài yêu cầu các phản đối về thẩm quyền phải được nêu lên sớm để tránh bản án trọng tài sau này bị hủy bỏ, điều này được quy định rõ trong luật trọng tài và hợp đồng trọng tài.
Theo khoản 2, Điều 43, Luật Trọng tài thương mại 2010 thì Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền, các bên có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài tại Điều 43 thì đối chiếu sang khoản 1, Điều 44, Luật này thì Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài quy định tại Điều 43 của Luật này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Hội đồng trọng tài, các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài.
Như vậy, hết thời hạn trên mà các bên không có khiếu nại thì sẽ bị mất quyền phản đối. Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp hiệu quả, việc phản đối thẩm quyền cần được thực hiện ngay ở giai đoạn đầu tiên để tránh lãng phí thời gian và chi phí nếu sau này xác định Hội đồng trọng tài không có thẩm quyền.
Các vấn đề tố tụng
Không có quyền phản đối trong trọng tài về các vấn đề tố tụng khi các bên không tuân thủ quyền của bên tham gia theo thời hạn quy định.
Phản đối về cách tiến hành tố tụng trọng tài phải được nêu ra ngay khi phát hiện vấn đề. Điều này bao gồm phản đối về quy tắc tố tụng, tính hợp lệ của chứng cứ, sắp xếp phiên điều trần và các vấn đề tố tụng khác. Theo nguyên tắc chung tại Điều 13 Luật Trọng tài thương mại, nếu một bên phát hiện có vi phạm quy định của Luật này hoặc của thỏa thuận trọng tài mà không phản đối những vi phạm đó trong thời hạn quy định, sẽ bị coi là mất quyền phản đối.
Thời hạn phản đối các sai sót tố tụng thường không được quy định cụ thể trong Luật Trọng tài thương mại, do đó sẽ được xác định theo thỏa thuận của các bên hoặc quy tắc tố tụng trọng tài áp dụng. Trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc quy tắc không quy định, việc phản đối phải được thực hiện trước thời điểm Hội đồng trọng tài tuyên phán quyết.
Chứng cứ và lời khai của nhân chứng
Bị hạn chế quyền phản đối trọng tài về chứng cứ xảy ra khi không thực hiện quyền của bên tham gia trong thời hạn quy định. Phản đối về tính hợp lệ hoặc liên quan của chứng cứ phải được nêu ra tại thời điểm chứng cứ được đưa vào tố tụng hoặc tại phiên điều trần khi chứng cứ được trình bày. Trong trường hợp chứng cứ được cung cấp trước phiên điều trần, phản đối nên được nêu ra trong văn bản phản hồi hoặc tại phiên họp sơ bộ (nếu có).
Thời hạn phản đối chứng cứ được trình bày thường không được quy định cụ thể trong Luật Trọng tài thương mại, do đó sẽ được xác định theo thỏa thuận của các bên hoặc quy tắc tố tụng trọng tài áp dụng. Trong thực tiễn, phản đối về chứng cứ thường phải được nêu ra ngay khi chứng cứ được trình bày hoặc trong thời gian hợp lý sau đó.
Phản đối về lời khai hoặc việc thẩm vấn nhân chứng phải được nêu ra trong quá trình diễn ra việc thẩm vấn hoặc ngay sau khi kết thúc phần thẩm vấn đó. Hành vi trì hoãn có thể dẫn đến mất quyền phản đối
Trong trường hợp phát hiện chứng cứ mới hoặc có căn cứ cho rằng chứng cứ đã trình bày là giả mạo, phản đối có thể được nêu ra muộn hơn, nhưng phải giải thích lý do cho việc nêu phản đối muộn và chứng minh rằng không thể phát hiện vấn đề sớm hơn mặc đã thực hiện mọi nỗ lực hợp lý. Thiếu sót trong thủ tục làm cho bên mất quyền phản đối, đặc biệt khi liên quan đến việc đánh giá chứng cứ quan trọng.
Hậu quả của việc mất quyền phản đối
Khi quyền phản đối bị mất, bên đó được coi là đã từ bỏ phản đối của mình. Điều này có nghĩa là bên đó không còn có thể dựa vào những căn cứ đó để phản đối trong quá trình tố tụng trọng tài hoặc sau này khi yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài hoặc phản đối việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài.
Việc mất quyền phản đối có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thi hành phán quyết trọng tài. Theo Điều 68 Luật Trọng tài thương mại, một trong những căn cứ để Tòa án xem xét hủy phán quyết trọng tài là khi thành phần Hội đồng trọng tài hoặc thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với quy định của Luật này. Tuy nhiên, nếu một bên đã biết về những vi phạm này nhưng không phản đối trong thời hạn quy định, Tòa án có thể sẽ không chấp nhận yêu cầu hủy phán quyết dựa trên những căn cứ đó.
Hội đồng trọng tài sẽ tiến hành tố tụng trên cơ sở rằng vấn đề không được phản đối kịp thời không còn là vấn đề tranh chấp. Điều này có nghĩa là Hội đồng trọng tài sẽ không xem xét các phản đối được nêu ra sau thời hạn quy định và sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp như thể các bên đã chấp nhận hoặc đồng ý với những vấn đề đó.
Luật sư tư vấn thủ tục phản đối trong tố tụng trọng tài
Khi đại diện cho khách hàng trong tố tụng trọng tài, đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích toàn diện thỏa thuận trọng tài để xác định phạm vi và điều kiện giải quyết tranh chấp
- Soạn thảo và nộp đơn khởi kiện hoặc bản tự bảo vệ đúng thời hạn quy định
- Đánh giá và phản đối thẩm quyền của Hội đồng trọng tài nếu cần thiết
- Giám sát quá trình lựa chọn trọng tài viên, đảm bảo tính khách quan và công bằng
- Theo dõi và tuân thủ nghiêm ngặt tất cả thời hạn tố tụng, đặc biệt là thời hạn phản đối
- Đại diện khách hàng trong các phiên họp và phiên điều trần
- Chuẩn bị chiến lược thực thi hoặc phản đối việc thi hành phán quyết trọng tài

Các câu hỏi thường gặp
Dưới đây là giải đáp các thắc mắc thường gặp:
Tình huống thông thường nào dẫn đến việc mất quyền phản đối trong tố tụng trọng tài?
Thông thường, việc mất quyền phản đối phát sinh khi một bên đương sự phát hiện ra vi phạm các quy định nhưng không thực hiện quyền phản đối trong khoảng thời gian luật định.
Cơ sở pháp lý nào quy định về việc mất quyền phản đối trong tố tụng trọng tài?
Nền tảng pháp lý cho việc mất quyền phản đối trong tố tụng trọng tài được quy định tại Điều 13 của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 của Việt Nam.
Theo Điều 13 của Luật Trọng tài thương mại năm 2010, trong những điều kiện nào thì quyền phản đối bị mất?
Theo Điều 13, một bên mất quyền phản đối tại Trọng tài hoặc Tòa án nếu phát hiện có vi phạm quy định của Luật này hoặc thỏa thuận trọng tài mà vẫn tiếp tục tham gia tố tụng trọng tài và không phản đối những vi phạm đó trong thời hạn do Luật quy định.
Nếu Luật Trọng tài thương mại không quy định cụ thể thời hạn phản đối, thời hạn đó được xác định như thế nào?
Nếu Luật Trọng tài thương mại không quy định thời hạn cụ thể, thời hạn sẽ được xác định theo thỏa thuận của các bên hoặc quy tắc tố tụng trọng tài được áp dụng. Nếu không có thỏa thuận hoặc quy tắc không quy định, việc phản đối phải được đưa ra trước khi Hội đồng trọng tài tuyên phán quyết.
Khi nào thì phát sinh quyền phản đối trong tố tụng trọng tài?
Quyền phản đối trong tố tụng trọng tài phát sinh khi một bên nhận thấy có sự vi phạm Luật Trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài.
Hậu quả của việc không đưa ra phản đối về sự tồn tại hoặc hiệu lực của thỏa thuận trọng tài trong thời hạn quy định là gì?
Việc không đưa ra phản đối về sự tồn tại hoặc tính hợp pháp của thỏa thuận trọng tài chậm nhất là thời điểm nộp bản tự bảo vệ sẽ dẫn đến việc mất quyền phản đối về vấn đề này trong các giai đoạn tiếp theo của tố tụng trọng tài hoặc tại Tòa án khi yêu cầu hủy phán quyết trọng tài hoặc phản đối việc công nhận và cho thi hành phán quyết đó.
Thời hạn để phản đối thành phần, trình độ hoặc tính khách quan của trọng tài viên là bao lâu?
Việc phản đối về việc chỉ định, trình độ chuyên môn hoặc tính vô tư của trọng tài viên phải được thực hiện trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc chỉ định trọng tài viên hoặc kể từ ngày biết được các tình tiết làm phát sinh nghi ngờ về tính khách quan và độc lập của trọng tài viên.
Điều gì xảy ra nếu một bên không phản đối việc thành lập Hội đồng trọng tài trong thời hạn quy định?
Nếu một bên không đưa ra phản đối về thành phần của Hội đồng trọng tài trong thời hạn đã định, họ sẽ bị coi là đã từ bỏ quyền phản đối của mình.
Theo Khoản 2, Điều 43 của Luật Trọng tài thương mại năm 2010, các bên có quyền gì nếu nhận thấy Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền trong quá trình giải quyết tranh chấp?
Theo Khoản 2, Điều 43, trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu các bên phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền, họ có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài, và Hội đồng trọng tài có trách nhiệm xem xét và quyết định.
Sau khi Hội đồng trọng tài ra quyết định về thẩm quyền của mình, thời hạn để một bên yêu cầu Tòa án xem xét lại quyết định đó nếu không đồng ý là bao lâu?
Theo Khoản 1, Điều 44 của Luật, nếu một bên không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài về thẩm quyền, họ có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định đó trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Hội đồng trọng tài. Việc không tuân thủ thời hạn này dẫn đến mất quyền phản đối.
Khi nào thì phải đưa ra các phản đối liên quan đến thủ tục tố tụng trọng tài?
Các phản đối liên quan đến cách thức tiến hành tố tụng trọng tài phải được đưa ra ngay khi phát hiện vấn đề.
Khi nào thì nên đưa ra các phản đối liên quan đến tính hợp pháp hoặc sự liên quan của chứng cứ?
Các phản đối liên quan đến tính hợp pháp hoặc sự liên quan của chứng cứ nên được đưa ra tại thời điểm chứng cứ được trình bày trong tố tụng hoặc tại phiên điều trần khi chứng cứ được đưa ra.
Thời hạn để phản đối chứng cứ được trình bày trong trọng tài là bao lâu?
Thời hạn cụ thể để phản đối chứng cứ thường không được quy định chi tiết trong Luật Trọng tài thương mại mà thường được điều chỉnh bởi thỏa thuận của các bên hoặc quy tắc tố tụng trọng tài áp dụng. Thông thường, các phản đối nên được đưa ra ngay khi chứng cứ được trình bày hoặc trong một khoảng thời gian hợp lý sau đó.
Khi nào thì nên đưa ra các phản đối đối với lời khai hoặc việc thẩm vấn nhân chứng?
Các phản đối đối với lời khai hoặc việc thẩm vấn nhân chứng phải được đưa ra trong quá trình thẩm vấn hoặc ngay sau khi phần thẩm vấn đó kết thúc. Việc trì hoãn đưa ra phản đối có thể dẫn đến mất quyền này.
Hậu quả của việc mất quyền phản đối trong trọng tài là gì?
Khi quyền phản đối bị mất, bên đó được coi là đã từ bỏ phản đối của mình. Do đó, họ không còn có thể dựa vào những căn cứ đó để phản đối trong quá trình tố tụng trọng tài hoặc sau này khi yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài hoặc phản đối việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài.
Kết luận
Bài viết trên đã giải quyết được câu hỏi Mất quyền phản đối trong tố tụng trọng tài khi nào theo Luật trọng tài thương mại Mất quyền phản đối trong tố tụng trọng tài là một rủi ro pháp lý nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến kết quả của vụ tranh chấp. Tuân thủ nghiêm ngặt các thời hạn và thủ tục phản đối là yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền lợi của Quý khách hàng trong quá trình tố tụng trọng tài. Hãy liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết về cách thức phản đối hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của mình trong tố tụng trọng tài.
Tags: Luật Trọng tài thương mại 2010, Mất quyền phản đối, Quy Tắc Tố Tụng Trọng Tài VIAC, Quyền khiếu nại, Thời hạn phản đối, Tố tụng trọng tài
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.