Giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng là phương thức giải quyết tranh chấp bảo vệ quyền lợi cho bên bị vi phạm trong hợp đồng. Mức lãi suất trong hợp đồng được quy định và ghi nhận theo pháp luật. Mức lãi suất có thể do các bên tự thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật. Khi xảy ra tranh chấp, việc lựa chọn phương thức giải quyết rất quan trọng. Bài viết dưới đây của Long Phan PMT sẽ tư vấn cụ thể hướng giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng.
Phương án giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Mục Lục
Các lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Căn cứ theo khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Có các loại lãi suất trong hợp đồng tín dụng như sau:
- Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn (Lãi suất theo thỏa thuận của các bên).
- Tiền lãi nợ quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc (lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn).
- Lãi chậm trả khi khách hàng không trả đúng hạn phần lãi trong hạn. Lãi suất do hai bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Tóm lại, có 3 loại lãi suất trong hợp đồng tín dụng, đó là:
- Lãi trên nợ gốc trong hạn
- Lãi chậm trả
- Lãi nợ quá hạn
>>>Xem thêm: Cách tính lãi suất trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng
Hướng giải quyết tranh chấp lãi suất hợp đồng tín dụng
Để giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng, bên bị vi phạm có thể áp dụng các phương án giải quyết tranh chấp sau đây:
Phương án hòa giải
Đối với phương án này, các bên tự do thỏa thuận với nhau và có thể thực hiện thông qua một bên thứ ba (hòa giải viên) để đi đến thống nhất cuối cùng. Bên thứ ba có thể giúp đỡ, làm cán cân pháp lý để giúp đôi bên trong quan hệ tranh chấp tìm được tiếng nói chung.
Trọng tài thương mại
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại. Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định thẩm quyền giải quyết các tranh như sau:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Theo khoản 1 Điều 16 Luật trọng tài thương mại 2010 thì thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
Khởi kiện tại Tòa án
Căn cứ quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, các bên trong tranh chấp (cơ quan, cá nhân, tổ chức) có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp bằng cách tự mình khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp.
Trên đây là các phương thức giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng mà các bên có thể lựa chọn quyết phù hợp hiệu quả, tiết kiệm, nhanh chóng
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Khởi kiện tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Thẩm quyền giải quyết
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng được xác định như sau:
Thứ nhất, thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo vụ việc.
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2025, tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân
Thứ hai, thẩm quyền theo cấp.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện. Tuy nhiên trong trường hợp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Thứ ba, thẩm quyền theo lãnh thổ.
Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 nguyên đơn có thể lựa chọn tòa án giải quyết khi thuộc một trong trường hợp sau:
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, có thể Tòa án cấp huyện hoặc cấp tỉnh tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án
Hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS của Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
- Bản sao giấy tờ tùy thân của bên khởi kiện như Căn cước công dân. Nếu bên khởi kiện là tổ chức hay cơ quan thì phải có bản sao giấy tờ tùy thân của người đại diện cơ quan, tổ chức và Giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức đó;
- Tài liệu có liên quan: Hợp đồng tín dụng; phụ lục hợp đồng, giấy xác nhận nợ,….
- Tài liệu, chứng cứ trong việc các bên đã giải quyết bằng đàm phán, hòa giải như Biên bản thỏa thuận. Thông báo nợ, Giấy nhận nợ, xác nhận nợ….
- Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan.
Căn cứ pháp lý: Khoản 4, khoản 5 Điều 189 Luật Tố tụng dân sự 2015
Thủ tục khởi kiện
Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
- Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Trường hợp nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp thì phải ghi vào sổ nhận đơn và cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
- Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
- Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn và phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ pháp lý: Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Bước 3: Thụ lý vụ án
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 01 tháng.
Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Bước 8: Kháng cáo, kháng nghị (nếu có) và xét xử phúc thẩm.
>>>Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng
Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Quý khách hàng có thể tham khảo một số dịch vụ tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng như:
- Tư vấn và giải thích các quy định pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng;
- Tư vấn phương án giải quyết tranh chấp (hòa giải, khởi kiện..), đưa ra phương án tối ưu nhất để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của quý khách hàng
- Tư vấn các điều kiện để khởi kiện giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng;
- Thu thập, nghiên cứu, đánh giá các chứng cứ, tài liệu và cung cấp cho Tòa án;
- Nghiên cứu hồ sơ vụ án, sao chụp, ghi chép những tài liệu cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng;
- Tham gia phiên hòa giải, phiên họp, tranh tụng tại phiên tòa tại tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc tại các cơ quan giải quyết tranh chấp khác;
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan đến tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Tóm lại, khi xảy ra tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, việc hiểu rõ các quy định về tín dụng và quy trình giải quyết tranh chấp là điều hết sức quan trọng. Nếu bạn đang gặp vấn này, việc tìm đến luật sư để được tư vấn cụ thể và giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả. Quý đọc giả còn thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hợp đồng tư vấn và hỗ trợ.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.