Những trường hợp được khởi kiện lại vụ án hành chính đã bị đình chỉ

Những trường hợp được khởi kiện lại vụ án hành chính đã bị đình chỉ là việc pháp luật quy định các trường hợp được khởi kiện lại vụ án nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Tuy nhiên không phải vụ án hành chính bị đình chỉ giải quyết nào cũng được khởi kiện lại mà chỉ có những vụ án được quy định trong pháp luật tố tụng hành chính. Để tìm hiểu về các trường hợp được khởi kiện lại cũng như thủ tục khởi kiện lại mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

Khởi kiện lại đối với vụ án hành chính đã bị đình chỉ

Khởi kiện lại đối với vụ án hành chính đã bị đình chỉ

Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án hành chính

Pháp luật về tố tụng hành chính quy định các trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, gồm:

  • Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
  • Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;
  • Người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập;
  • Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ;

  • Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
  • Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;
  • Thời hiệu khởi kiện đã hết;
  • Các trường hợp trả lại đơn khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này mà Tòa án đã thụ lý.

Khi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, Tòa án trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự nếu có yêu cầu.

Bên cạnh đó, đương sự có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

Cơ sở pháp lý: Điều 143 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Được khởi kiện lại vụ án hành chính đã bị đình chỉ trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Luật Tố tụng Hành chính 2015 về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án thì khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp. Tuy nhiên, đương sự có thể khởi kiện lại đối với vụ án bị đình chỉ trong các trường hợp sau:

  • Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;
  • Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
  • Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Tố tụng Hành chính;
  • Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;
  • Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

Theo đó, không phải tất cả vụ án hành chính bị đình chỉ đều được khởi kiện lại mà chỉ có các vụ án bị đình chỉ nêu trên được khởi kiện lại.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 144 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Trình tự, thủ tục khởi kiện lại vụ án hành chính

Hồ sơ cần chuẩn bị để khởi kiện lại

Để khởi kiện lại vụ án hành chính, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm:

  1. Đơn khởi kiện theo Mẫu số 01-HC Danh mục 62 biểu mẫu trong tố tụng hành chính được ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
  2. Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm;

Cơ sở pháp lý: Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015 sửa đổi, bổ sung 2019.

>>>Xem thêm: Mức án phí khi khiếu kiện hành chính là bao nhiêu

Mẫu đơn khởi kiện lại vụ án hành chính

Mẫu đơn khởi kiện lại vụ án hành chính

>>>Xem thêm: Hướng dẫn viết đơn khởi kiện trong vụ án hành chính

Trình tự thủ tục thực hiện khởi kiện

Căn cứ quy định từ Điều 115 đến Điều 286 Luật Tố tụng Hành chính 2015 sửa đổi, bổ sung 2019, thủ tục thực hiện khởi kiện vụ án hành chính được tiến hành như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện như đã nêu trên đến tòa án có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến qua Cổng Dịch vụ Công quốc gia (Nếu có)

Bước 2: Tòa án nhận và xem xét đơn khởi kiện

Khi nhận được đơn khởi kiện Tòa án có nhiệm vụ ghi vào sổ nhận đơn.

Đối với đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với đơn nộp trực tuyến thì Tòa án trả lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử. Còn đối với đơn nộp qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.

Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện.

Thẩm phán được phân công tiến hành xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày được phân công:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án

Sau khi xem xét đơn khởi kiện nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.

Người khởi kiện phải tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

Bước 4: Tiến hành thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri được quy định như sau:

  • 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng;
  • 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 01 tháng;

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tùy trường hợp Thẩm phán có thể ra quyết định sau: tạm đình chỉ giải quyết vụ án, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Thủ tục xét xử sơ thẩm

Tòa án phải mở phiên tòa xét xử sơ thẩm trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Có thể kéo dài thời hạn mở phiên tòa trong trường hợp có lý do chính đáng nhưng không quá 30 ngày.

Thẩm quyền của Hội đồng xét xử:

  • Xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  • Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm;
  • Kiến nghị cách thức xử lý đối với người bị kiện.

>>>Xem thêm: Thời gian đưa vụ án hành chính ra xét xử là bao lâu?

Bước 6: Thủ tục xét xử phúc thẩm

Trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị nếu có kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án sẽ xem xét, thụ lý vụ án để mở phiên tòa xét xử phúc thẩm:

  • Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị.
  • Trừ vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được quy định như sau:

Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định dưới đây trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan có thể kéo dài thời hạn nhưng không được quá 30 ngày:

  • Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
  • Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
  • Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Tòa án phải tiến hành mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn này có thể kéo dài thành 60 ngày trong trường hợp có lý do chính đáng.

Trên đây là các bước thủ tục thực hiện khởi kiện vụ án hành chính. Tuy nhiên không phải tất cả vụ án hành chính đều diễn ra với tất cả các bước trên, tuỳ tính chất của vụ án sẽ có thủ tục phù hợp.

>>> Xem thêm: Thủ tục kháng cáo trong vụ án hành chính

Dịch vụ luật sư hỗ trợ khởi kiện lại vụ án hành chính

Để hỗ trợ khách hàng trong quá trình thực hiện thủ tục khởi kiện lại vụ án hành chính, chúng tôi cung cấp đến khách hàng dịch vụ pháp lý với các nội dung công việc sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về trường hợp được khởi kiện lại đối với vụ án hành chính bị đình chỉ;
  • Tư vấn quy định về điều kiện khởi kiện lại vụ án hành chính;
  • Tư vấn đối tượng được khởi kiện vụ án hành chính;
  • Tư vấn thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện vụ án hành chính;
  • Hướng dẫn thu thập các tài liệu chứng cứ khởi kiện hành chính;
  • Tư vấn toàn bộ hồ sơ văn bản giấy tờ cần có để tiến hành khởi kiện lại vụ án hành chính
  • Tư vấn quy trình thụ lý vụ án hành chính;
  • Tham gia bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.

Trên đây là một số công việc cơ bản, tùy vào tính chất vụ án và yêu cầu của khách hàng mà nội dung công việc sẽ khác nhau

Hỗ trợ nộp đơn khởi kiện trực tuyến

Hỗ trợ nộp đơn khởi kiện trực tuyến

>>>Xem thêm: Luật sư làm gì trong quá trình giải quyết vụ án hành chính

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến vấn đề khởi kiện lại vụ án hành chính đã bị đình chỉ. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình tham gia tố tụng hành chính, bạn có thể lựa chọn sử dụng dịch vụ do các luật sư của chúng tôi cung cấp. Nếu quý độc giả cần được tư vấn chi tiết hơn vui lòng liên hệ với luật sư hành chính thông qua số hotline: 1900.63.63.87.

Scores: 4.5 (58 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8