Luật sư tư vấn khi tài sản thi hành án có tranh chấp tại Cần Thơ

Luật sư tư vấn khi tài sản thi hành án có tranh chấp tại Cần Thơ là một trong những dịch vụ luật sư mà  chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những dịch vụ tư vấn liên quan đến quy trình xử lý tài sản bị cưỡng chế thi hành án có tranh chấp. Đồng thời, chúng tôi sẽ cung cấp trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp này và những vấn đề khác có liên quan. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp cho quý bạn đọc về vấn đề này.

Luật sư tư vấn khi tài sản thi hành án có tranh chấpLuật sư tư vấn khi tài sản thi hành án có tranh chấp

Quy định về xử lý tài sản đang tranh chấp tài sản thi hành án

Căn cứ Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về giải quyết tranh chấp tài sản thi hành án:

Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này.

Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó

Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.

Từ quy định trên cho thấy khi xử lý tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp thì Chấp hành viên phải thông báo cho các bên liên quan biết quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết để xác định quyền sở hữu của các bên. Việc này giúp xác định lại một cách chính xác tài sản bị kê biên là của người phải thi hành án đồng thời tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của những người có liên quan.

>>> Xem thêm: Dịch vụ Luật sư tham gia thi hành án dân sự ở Cần Thơ

Xử lý tài sản bị cưỡng chế thi hành án có tranh chấp

Căn cứ theo khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định về giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế thi hành án:

  • Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này.

Như vậy, khi phát hiện tài sản bị cưỡng chế thi hành án có tranh chấp thì Chấp hành viên có nhiệm vụ thông báo cho đương sự và người có tranh chấp. Để họ có thể khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản bị cưỡng chế tài sản thi hành án tới cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ cho quyền lợi của mình. Nếu trong thời hạn 30 ngày mà đương sự và người có tranh chấp không khởi kiện hoặc đề nghị sẽ xử lý tài sản tranh chấp theo Luật thi hành án dân sự.

Thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản thi hành án

Hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ để khởi kiện được chuẩn bị theo khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ bao gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
  • Bản sao y căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người khởi kiện;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nếu là tài sản yêu cầu đăng ký;
  • Các giấy tờ liên quan khác chứng minh quyền và lợi ích người khởi kiện bị xâm phạm.

Thẩm quyền giải quyết

Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trừ trường hợp sau đây thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh căn cứ theo Điều 37 Bộ luật này:

  • Có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
  • Vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Thẩm quyền về lãnh thổ giải quyết căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được xác định như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức;
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp tài sản thi hành ánThủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp tài sản thi hành án

Thủ tục khởi kiện

Sau khi đã soạn thảo đầy đủ hồ sơ theo như hướng dẫn trên thì người khởi kiện cần thực hiện và nắm rõ các bước sau đây để giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Cụ thể:

Bước 1: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Theo quy định của khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện có thể nộp hồ sơ khởi kiện thông qua các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng Dịch vụ Công Quốc gia (nếu có).

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Căn cứ theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

Theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý và thông báo việc thụ lý

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 195, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Căn cứ theo Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định việc Tòa án thực hiện thông báo thụ lý như sau: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án

  • Tuy nhiên, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
  • Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án còn có thể yêu cầu các đương sự bổ sung, cung cấp các tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản.

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và mở phiên tòa sơ thẩm. Trong 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa sơ thẩm; nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 02 tháng.

Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự . Căn cứ khoản 2 Điều 246 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này

Bước 7: Tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị. Theo quy định của Điều 270 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Có thể thấy, khi thực hiện thủ tục khởi kiện, cần nắm rõ các trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật nhằm tránh mất thời gian và đảm bảo những quyền lợi hợp pháp của mình.

Dịch vụ luật sư tư vấn khi tài sản thi hành án có tranh chấp tại Cần Thơ

Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp cho quý khách hàng về cách xử lý tài sản thi hành án có tranh chấp:

  • Tư vấn về cách giải quyết tranh chấp tài sản theo quy định pháp luật hiện hành;
  • Tư vấn về thẩm quyền cơ quan nhà nước trong việc cưỡng chế thi hành án;
  • Tư vấn luật về việc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoãn thi hành án để giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn về thẩm quyền Tòa án và thủ tục khởi kiện;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện gửi đến cơ quan có thẩm quyền;
  • Hỗ trợ soạn thảo các đơn từ trong quá trình giải quyết tại Tòa án;
  • Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước và Tham gia tố tụng tại Tòa án;
  • Tham gia tố tụng với tư cách luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

Luật sư soạn thảo hồ sơ khởi kiệnLuật sư soạn thảo hồ sơ khởi kiện

Như vậy, khi tài sản thi hành án có tranh chấp, người có tranh chấp có quyền khởi kiện ra Tòa có thẩm quyền để giải quyết. Nếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Chấp hành viên thông báo về vụ việc mà không khởi kiện hoặc đề nghị thì sẽ tiếp tục tiến hành thi hành án với tài sản tranh chấp. Trong quá trình đọc và tìm hiểu nếu bạn có vấn đề còn thắc mắc có thể liên hệ qua số Hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư dân sự tại Cần Thơ tư vấn cụ thể.

>> Một số bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

Tags:

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87