Tư vấn đòi lại tiền bị lừa khi đi xuất khẩu lao động ở Cần Thơ

Tư vấn đòi lại tiền bị lừa khi đi xuất khẩu lao động là dịch vụ được cung cấp giúp hỗ trợ giải quyết các tranh chấp liên quan đến bị lừa đảo tiền đi xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống mà nhiều người lao động Việt Nam bị lừa gạt, đòi tiền phí trong quá trình làm thủ tục đi xuất khẩu lao động. Bài viết này, Luật Long Phan PMT cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến việc đòi lại tiền bị lừa ở vấn đề trên.

 Đòi lại tiền bị lừa đi xuất khẩu lao độngĐòi lại tiền bị lừa đi xuất khẩu lao động

Hành vi lừa tiền khi đi xuất khẩu lao động có thể phạm tội gì?

Hiện nay, số người bị lừa tiền để đi xuất khẩu lao động ngày một nhiều, trong đó có 02 dạng hành vi lừa tiền đi xuất khẩu phổ biến như sau:

Thứ nhất, người nhận tiền này không có khả năng đưa người đi xuất khẩu lao động nhưng đã sử dụng các thủ đoạn gian dối để bạn tin tưởng dẫn đến việc bạn chuyển tiền cho người này thì hành vi của người này có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Thứ hai, người này có khả năng đưa người đi xuất khẩu lao động, nhưng sau khi bạn chuyển tiền thì người này không thực hiện hành vi, hành vi này có dấu hiệu của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung 2017).

Đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), có cấu thành tội phạm chi tiết như sau:

  • Về chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
  • Về khách thể: có xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của người khác.
  • Đối tượng tác động: tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại một trong các điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Về mặt khách quan: người phạm tội phải thực hiện hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác.
  • Về mặt chủ quan: người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ về hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của mình nhưng vẫn thực hiện dù thấy trước hậu quả.
  • Ngoài ra, động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu định tội.

Như vậy, nếu có đủ các yếu tổ cấu thành trên, hành vi lừa đảo đi xuất khẩu lao động để chiếm đoạt tiền sẽ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Đối với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với các dấu hiệu cấu thành tội phạm như sau:

  • Chủ thể: người thực hiện hành vi phạm tội là người có năng lực trách nhiệm hình sự và có độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
  • Khách thể: hành vi của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của người khác;
  • Mặt khách quan: người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay vốn, mượn, thuê tài sản hoặc các loại hợp đồng khác; sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện các nghĩa vụ của mình như đã cam kết và sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản.
  • Hậu quả: người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc hoặc đã bỏ trốn hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
  • Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
  • Ngoài ra, mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

Theo đó, chỉ khi có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm như trên thì người có hành vi lợi dụng tín nhiệm có căn cứ xử phạt theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người có hành vi lừa tiền khi đi xuất khẩu lao động nước ngoài có thể cấu thành 02 tội danh được quy định tại Điều 174 và Điều 175 của Bộ luật Hình sự hiện hành.

Hướng giải quyết khi bị lừa tiền

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi gặp phải vấn đề bị lừa tiền đi xuất khẩu lao động, quý bạn đọc có thể giải quyết như sau:

Khởi kiện dân sự

Khi nhận thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm thì căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện: cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Trong trường hợp nếu không đủ yếu tố cấu thành tội hình sự, để đòi lại số tiền đã bị lừa, có thể làm đơn khởi kiện tranh chấp giao dịch dân sự ra Tòa án yêu cầu đối phương thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Ngoài ra, đơn khởi kiện cần phải thỏa mãn các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án quy định tại Khoản 5 của Điều này.

Tố cáo, tố giác tội phạm

Căn cứ tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm như xuất hiện dấu hiệu hành vi lừa tiền đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài, đương sự cần làm đơn tố cáo, tố giác tới cơ quan có thẩm quyền để được xử lý nhanh chóng.

Căn cứ Khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:

  • Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
  • Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố: Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 trong khoảng thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn tố giác, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu có yếu tố hình sự. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

Vai trò của luật sư trong vụ án hình sự

Luật sư trong vụ án hình sự đóng vai trò rất quan trọng và cần thiết bởi luật sư là người đại diện hợp pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của đương sự trong quá trình tố tụng. Công việc của luật sư trong vụ án đòi lại tiền bị lừa khi đi xuất khẩu lao động sang nước ngoài bao gồm chuẩn bị, soạn thảo đơn tố cáo hành vi lừa đảo của người phạm tội, tư vấn các thủ tục về tố cáo án hình sự.

Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn tố cáo hành vi lừa tiền người lao động

Đơn tố cáo hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một mẫu đơn phổ biến rất hay dùng hiện nay bởi ngày càng nhiều những hành vi lừa gạt xảy ra như lừa tiền người lao động.

Tuy nhiên, hiện nay không có quy định pháp luật cụ thể nào hướng dẫn việc làm đơn tố cáo về hành vi này thực hiện như thế nào hay mẫu đơn đó có hình thức ra sao. Do đó, khi soạn thảo đơn tố cáo, cần phải nêu đầy đủ các nội dung nhằm giúp cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo đúng quy định.

Mẫu đơn tố cáo hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có một số nội dung chính như sau:

  • Quốc hiệu tiêu ngữ;
  • Ngày tháng năm làm đơn;
  • Tên đơn;
  • Cơ quan tiếp nhận, giải quyết đơn;
  • Người tố cáo, thông tin của người tố cáo;
  • Nội dung tố cáo hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài;
  • Yêu cầu của người tố cáo đối với nội dung tố cáo;
  • Chứng cứ kèm theo nếu có;
  • Người làm đơn ký tên.

Khi làm đơn tố cáo hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chúng ta cần lưu ý một số vấn đề như:

  • Hành vi tố cáo phải là hành vi vi phạm pháp luật hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
  • Xác định đúng thẩm quyền cơ quan giải quyết đơn tố cáo;
  • Khi soạn đơn, cần trình bày đơn theo hình thức cơ bản của văn bản bao gồm những yếu tố cơ bản như quốc hiệu tiêu ngữ, tên đơn, tên người làm đơn, địa chỉ liên hệ, thông tin người làm đơn;
  • Nội dung đơn trình bày phải có đầu đuôi, diễn tả hành vi phạm tội theo trình tự không gian thời gian để căn cứ vào đó, cơ quan chức năng xác định có hay không hành vi vi phạm pháp luật để tiến hành xem xét, thẩm định đơn theo quy định;
  • Khi gửi đơn tố cáo hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người tố cáo cần phải đính kèm các tài liệu liên quan như căn cước công dân/chứng minh nhân dân, hình ảnh và các tài liệu chứng minh hành vi chiếm đoạt tài sản.

Người tố cáo khi thực hiện thao tác soạn thảo đơn tố cáo đúng theo theo quy định thì cần phải tuân thủ cũng như lưu ý các vấn đề được nêu trên nhằm đem lại hiệu quả trong việc giải quyết công việc.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Mẫu đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sảnMẫu đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tư vấn thủ tục, trình tự tố cáo

Căn cứ theo Điều 146, 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Điều 5 của Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT–VKSNDTC quy định về trình tự, thủ tục tố giác hành vi lừa đảo đi xuất khẩu lao động để chiếm đoạt tiền đến cơ quan chức năng được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn tố giác

  • Bị hại nộp đơn tố giác hành vi phạm tội đến cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận như chúng tôi đã nêu trên, có thể gửi theo hình thức trực tiếp hoặc đường dịch vụ bưu chính.

Bước 2: Tiếp nhận đơn tố giác

  • Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác và lập biên bản tiếp nhận đơn tố giác tội phạm và ghi vào sổ tiếp nhận.
  • Chuyển hồ sơ tố giác đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố giác tội phạm.

Bước 3: Giải quyết đơn tố giác

  • Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh. Khi có đủ căn cứ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
  • Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

Như vậy, vai trò của luật sư trong vụ án hình sự là đảm bảo rằng quyền và lợi ích của khách hàng được bảo vệ tối đa và hơn hết là được đối xử công bằng trong quá trình tố tụng.

>>> Xem thêm: Thủ tục tố cáo khi bị lừa tiền đi xuất khẩu lao động

Dịch vụ tư vấn xử lý khi bị lừa đảo tài sản ở Cần Thơ

Lừa đảo tài sản là vấn đề ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Nhằm giúp đỡ khách hàng trong trường hợp bị lừa đảo tài sản, Luật Long Phan cung cấp các dịch vụ tư vấn giải quyết vấn đề này như sau:

  • Tư vấn hướng giải quyết khi bị lừa đảo để chiếm đoạt tiền;
  • Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn tố cáo, văn bản, đơn từ phục vụ cho quá trình tố giác hành vi phạm tội lừa đảo tài sản;
  • Tư vấn về các quy định của pháp luật cụ thể về từng loại tội phạm và định khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý về hình sự các quy định về các tình tiết để được xem xét giảm nhẹ hay tăng nặng khung hình phạt, chuyển khung hình phạt, các trường hợp chuyển hóa tội phạm;
  • Tư vấn về các quy định của pháp luật hình sự, cách thức xử lý vi phạm phụ thuộc vào độ tuổi của người phạm tội;
  • Tư vấn chi tiết trình tự, thủ tục tố giác hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
  • Nhận đại diện ủy quyền để thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố giác.

Tư vấn xử lý khi bị lừa đảo tài sảnTư vấn xử lý khi bị lừa đảo tài sản

Như vậy, người nào có hành vi lừa đảo, gian dối hay lợi dụng lòng tin của người khác để chiếm đoạt tài sản có thể bị cấu thành hai tội danh như chúng tôi đã đề cập. Do đó, nắm bắt được khó khăn của khách hàng, Luật Long Phan cung cấp những thông tin cần thiết ở bài viết này. Nếu quý khách hàng có nhu cầu tư vấn giải đáp thêm về yếu tố cấu thành tội hay mức xử phạt, vui lòng liên hệ qua tổng đài 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng.

 

Luật Long Phan PMT

Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87