Nộp đơn ly hôn ở đâu khi không xác minh được nơi bị đơn cư trú là một trong những vấn đề thường xảy ra trong vụ án ly hôn. Việc xác định Tòa án thụ lý đơn ly hôn sẽ nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên. Để hiểu rõ hơn về cách thức xác định Tòa án thụ lý đơn ly hôn khi không xác minh được địa chỉ nơi bị đơn cư trú, Luật Long Phan mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
Nộp đơn ly hôn ở đâu khi không xác minh được nơi bị đơn cư trú
Quy định của pháp luật về ly hôn
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
- Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
- Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật này thì: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
“Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Vậy Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn là Tòa án nhân dân huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc yêu cầu Tòa án nơi nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn thì nguyên đơn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn tại nơi mình cư trú.
- Thẩm quyền công nhận thuận tình ly hôn:
Điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”.
Theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân quận cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài:
Khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.”
Căn cứ khoản 3 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trong đó có thẩm quyền giải quyết “Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.”
Điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau:
“Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.”
Vậy, tùy trường hợp mà thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn khi không xác minh được nơi cư trú có thể thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
Hướng dẫn cách nộp đơn ly hôn
Nộp đơn ly hôn ở đâu khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn?
Nộp đơn khởi kiện tại nơi nguyên đơn cư trú, làm việc
Theo điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;”
Theo đó, nếu có căn cứ để xác định bị đơn thuộc trường hợp này thì Quý khách nộp đơn khởi kiện tại nơi nguyên đơn cư trú, làm việc theo điểm c khoản 1 nêu trên.
Xác định theo tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng
Theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;”
Theo đó, nếu Quý khách không thể xác định được địa chỉ, nơi cư trú của bị đơn thì Quý khách có thể nộp đơn khởi kiện tại tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng.
Thủ tục nộp đơn ly hôn tại tòa án
- Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ đơn yêu cầu ly hôn theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tại Tòa án nhân dân theo cách xác định trên.
- Bước 2: Tòa án ra thông báo nộp lệ phí để tiến hành thụ lý
Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn quy định Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho vợ/ chồng.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Bước 3: Vợ hoặc chồng nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn
Vợ/ chồng nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Bước 4: Tòa án nhân dân tiến hành hòa giải ly hôn
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Bước 5: Tòa án mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn nếu hòa giải không thành.
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn
- Tham gia vào quá trình khởi kiện với tư cách đại diện theo pháp luật hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự;
- Thu thập chứng cứ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng;
- Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Luật sư sẽ giúp xem xét và nghiên cứu sự việc để hỗ trợ khởi kiện, khiếu nại cho khách hàng;
- Soạn đơn có hình thức phù hợp với quy định của pháp luật, tránh trường hợp đơn không hợp lệ về hình thức khiến cho quá trình khởi kiện tốn nhiều thời gian hơn (đơn khởi kiện, đơn khiếu nại,..).
Đối với vấn đề nộp đơn ly hôn đúng cho tòa án có thẩm quyền giải quyết, việc xác định đúng và có Luật sư chuyên môn hỗ trợ tư vấn sẽ góp phần bảo vệ một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách. Trường hợp Quý khách hàng muốn được tư vấn thêm về ly hôn hoặc các vấn đề hôn nhân gia đình khác của Luật Long Phan có thể liên hệ với chúng tôi qua 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.