Giám định thương tật do tai nạn giao thông là quy trình xác định thương tật khi xảy ra tai nạn giao thông bằng bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể. Từ đó, căn cứ vào mức độ để xác định mức bồi thường thiệt cho người bị tai nạn. Sau đây Luật Long Phan xin giới thiệu đến cho Quý bạn đọc về quy định giám định thương tật khi xảy ra tai nạn giao thông mới nhất và sau khi giám định sẽ căn cứ mức bồi thường thiệt hại như thế nào thông qua bài viết dưới đây.
Giám định thương tật do tai nạn giao thông
Mục Lục
Quy định về giám định thương tật
Giám định thương tật xảy ra khi cá nhân bị xâm hại đến thân thể sức khỏe thì để có căn cứ trong vụ án hình sự cần được xác định thương tật. Theo đó, các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định như sau:
- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
- Nguyên nhân chết người;
- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động;
- Chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
- Mức độ ô nhiễm môi trường.
Cơ sở pháp lý: Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015
>>>Xem thêm: Cách xác định thương tật trong vụ án hình sự
Cách xác định tỷ lệ thương tật
Việc thực hiện giám định xác định tổn thương cơ thể phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể phải được thực hiện trên người cần giám định, trừ trường hợp nếu người cần giám định đã bị chết, mất tích hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật tại thời điểm cần giám định thì việc giám định sẽ được thực hiện trên hồ sơ.
- Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể phải được xác định tại thời điểm thực hiện giám định theo đúng quy định của pháp luật.
Lưu ý: Nếu phải giám định tổn thương cơ thể qua hồ sơ thì tỷ lệ phần trăm phải được xác định ở mức thấp nhất của khung tỷ lệ tương ứng với các tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể.
Việc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể theo các nguyên tắc như sau:
- Tổng tỷ lệ % tổn thương cơ thể của người bị tổn thương cơ thể phải nhỏ hơn 100%
- Mỗi bộ phận cơ thể bị tổn thương chỉ được tính tỷ lệ % tổn thương cơ thể một lần. Trường hợp bộ phận này bị tổn thương nhưng gây biến chứng, di chứng sang bộ phận thứ hai đã được xác định thì tính thêm tỷ lệ % tổn thương cơ thể do biến chứng, di chứng tổn thương ở bộ phận thứ hai.
- Nếu nhiều thương tật cơ thể là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được ghi trong các Bảng tỷ lệ % thương tật cơ thể thì tỷ lệ % thương tật cơ thể được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó.
- Khi tính tỷ lệ % thương tật cơ thể chỉ lấy đến hai chữ số hàng thập phân, ở kết quả cuối cùng thì làm tròn để có tổng tỷ lệ % thương tật cơ thể là số nguyên (nếu số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị).
- Khi tính tỷ lệ % thương tật cơ thể của một bộ phận cơ thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ % thương tật cơ thể đối với bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó.
- Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của người cần giám định, giám định viên đánh giá, xác định tỷ lệ % thương tật cơ thể trong khung tỷ lệ tương ứng với Bảng tỷ lệ % thương tật cơ thể.
- Đối với các bộ phận cơ thể đã bị mất chức năng, nay bị tổn thương thì tỷ lệ % thương tật cơ thể được tính bằng 30% tỷ lệ % thương tật cơ thể của bộ phận đó.
- Trường hợp trên cùng một người cần giám định mà vừa phải giám định pháp y lại vừa phải giám định pháp y tâm thần (theo quyết định trưng cầu/yêu cầu), thì tổ chức giám định thực hiện giám định sau tổng hợp (cộng) tỷ lệ % thương tật cơ thể của người cần giám định theo phương pháp xác định tỷ lệ % thương tật cơ thể quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT.
Cơ sở pháp lý: Điều 2, Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 28 tháng 8 năm 2019 về quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần
Cách tính tỷ lệ thương tật
Tổng tỷ lệ % thương tật cơ thể = T1 + T2 + T3 +…+ Tn, trong đó:
- T1: Tỷ lệ % thương tật cơ thể của tổn thương thứ nhất: T1 được xác định là tỷ lệ % tổn thương nằm trong khung tỷ lệ các thương tật cơ thể;
- T2: Tỷ lệ % thương tật cơ thể của tổn thương thứ hai: T2 = (100 – T1) x tỷ lệ % thương tật cơ thể thứ 2/100;
- T3: Tỷ lệ % thương tật cơ thể của tổn thương thứ ba: T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % thương tật cơ thể thứ 3/100;
- Tn: Tỷ lệ % thương tật cơ thể của tổn thương thứ n: Tn= {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x tỷ lệ % thương tật cơ thể thứ n/100.
Việc xác định tỷ lệ thương tật được thực hiện theo các quy định của Luật giám định tư pháp 2012. Trong rất nhiều trường hợp, đây là yếu tố quan trọng xác định một người phạm tội hay không phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT, do Bộ Y tế ban hành ngày 28 tháng 8 năm 2019 về quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần
Cách tính tỷ lệ thương tật do tai nạn giao thông
Trình tự xác định thương tật khi xảy ra tai nạn giao thông
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Văn bản yêu cầu giám định/đề nghị giám định;
- Các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có);
- Bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trình tự thủ tục
- Bước 1: Người có quyền yêu cầu giám định thương tích hoặc Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
- Bước 2: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu.
- Bước 3: Gửi kết quả giám định cho cơ quan đã trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định
Cơ sở pháp lý: Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 32, Điều 33 Luật Giám định tư pháp 2012 sửa đổi, bổ sung 2020; Điều 213 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
Bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được tính như sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
- Tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng;
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị hư hỏng…
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.
Cơ sở pháp lý: Điều 584; Điều 589; Điều 590; Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015
Bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông
Luật sư tư vấn về giám định thương tật do tai nạn giao thông
- Tư vấn quy định của pháp luật về thủ tục yêu cầu giám định thương tật do tai nạn giao thông;
- Soạn thảo hồ sơ, văn bản yêu cầu giám định thương tật, giám định y khoa theo mẫu đơn có sẵn;
- Tư vấn tỷ lệ thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố;
- Soạn đơn tố giác tội phạm, tin báo, giai đoạn điều tra;
- Trao đổi với người bị hại để nghiên cứu vụ việc, trực tiếp hoặc cùng bị hại thu thập chứng cứ, vật chứng vụ án để bảo vệ do tai nạn giao thông dẫn đến thương tật;
- Đại diện cho bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại;
- Tiến hành soạn thảo đơn, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cùng với các quy định từ các văn bản liên quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại;
- Luật sư tham gia bảo vệ cho bị hại tại cơ quan ở giai đoạn truy tố, tòa án xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Qua bài viết trên, đã giúp cho Quý bạn đọc hiểu rõ hơn về trình tự giám định thương tật do tai nạn giao thông và mức bồi thường như thế nào khi xảy ra tai nạn giao thông qua những nghị định, thông tư hiện hành. Nếu quý khách cần tư vấn pháp lý về giám định thương tích hay tỷ lệ phần trăm thương tật để đủ điều kiện khởi tố hình sự, vui lòng liên hệ Hotline 1900.63.63.87 để được luật sư TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ hỗ trợ nhanh nhất.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.