Tư vấn các thủ tục cung cấp chứng cứ cho Tòa

Nhờ vào quá trình chứng minh làm rõ các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc mà Tòa án có thể nhận thức và giải quyết đúng vụ việc và để thực hiện được việc chứng minh thì cần phải có chứng cứ. Vì vậy, chứng cứ đóng vai trò vô cùng quan trọng để làm sáng tỏ nội dung vụ việc trong quá trình tố tụng. Do đó, để chứng cứ có giá trị hợp pháp theo quy định của pháp luật, thì dịch vụ luật sư tư vấn các thủ tục cung cấp chứng cứ cho Tòa là sự lựa chọn tối ưu nhất cho Quý Khách hàng nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. Luật Long Phan sẽ cung cấp cho Quý Khách hàng các thông tin hữu ích về dịch vụ này.

dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục cung cấp chứng cứ

Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục cung cấp chứng cứ

Quy định của pháp luật về chứng cứ

Căn cứ Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, với tư cách là cơ sở để xác định làm rõ các tình tiết, sự kiện của vụ việc, chứng cứ cần phải có đầy đủ thuộc tính sau đây:

Thứ nhất, chứng cứ có tính khách quan.

Tính khách quan của chứng cứ thể hiện ở chỗ chứng cứ phải là những thông tin, sự kiện, tình tiết có thật, tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người. Chứng cứ phải được phát hiện, tìm thấy từ một nguồn nhất định.

Thứ hai, chứng cứ có tính liên quan.

Tính liên quan của chứng cứ thể hiện ở chỗ giữa chứng cứ và vụ việc phải có mối liên hệ nhất định nhờ nó mà Tòa án có thể xác định được những tình tiết, sự kiện của vụ việc hoặc đưa ra những tin tức về nó. (Liên quan trực tiếp hoặc liên quan gián tiếp).

Thứ ba, chứng cứ có tính hợp pháp.

Các chứng cứ phải được rút ra từ quá trình chứng minh, chứng cứ chỉ được coi là hợp pháp khi được thu thập, bảo quản, xem xét và đánh giá tuân theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Như vậy, chỉ những thông tin, tình tiết, sự kiện có đủ ba thuộc tính nêu trên mới được coi là chứng cứ. Ba thuộc tính của chứng cứ: tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp là một thể thống nhất, có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.

Điều kiện để được công nhận là chứng cứ.

Căn cứ Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, để được công nhận là chứng cứ gồm những điều kiện sau đây:

Thứ nhất, các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được:

  • Đối với tài liệu đọc được nội dung phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp xác nhận.
  • Đối với tài liệu nghe, nhìn được nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận hoặc xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, ghi hình đó.

Thứ hai, các vật chứng là vật gốc liên quan đến vụ việc;

Thứ ba, lời khai của đương sự, người làm chứng nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình được xuất trình theo đúng thủ tục pháp luật quy định hoặc khai bằng lời tại phiên tòa;

Thứ tư, kết luận giám định nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định;

Thứ năm, biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.

Thứ sáu, tập quán được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận, không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Thứ bảy, kết quả định giá tài sản nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp.

Chứng cứ gồm những gì?

Căn cứ Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, chứng cứ gồm chín nguồn của chứng cứ và một quy định mang tính chất dự phòng:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Quy trình giao nộp chứng cứ

quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch tại luật long phan pmtQuy trình giao nộp và bảo quản chứng cứ.

Căn cứ Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP.

Nộp trực tiếp

  • Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.
  • Việc giao nộp chứng cứ cho Tòa phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian giao nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp; chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự giao nộp chứng cứ giữ.
  • Thời hạn giao nộp chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Khi đương sự giao nộp chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác trừ các chứng cứ quy định tại Khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Nộp qua Cổng thông tin điện tử

  • Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã gửi chứng cứ qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án phải nộp bản chính hoặc bản sao hợp pháp chứng cứ đó chậm nhất là tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. Đối với các chứng cứ mà người tham gia tố tụng gửi cho Tòa án bằng phương tiện điện tử sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại thì thời hạn giao nộp bản chính và bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
  • Đối với tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng dân sự, chứng cứ là vật chứng; tài liệu nghe được, nhìn được hoặc những tài liệu, chứng cứ khác mà không thể định dạng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử thì Tòa án, người khởi kiện, người tham gia tố tụng không được gửi bằng phương thức điện tử mà phải giao nộp bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.

Quy trình lưu giữ và bảo quản chứng cứ

Bảo quản chứng cứ có ý nghĩa quan trọng đối với việc giữ gìn giá trị chứng minh của chứng cứ. Căn cứ Điều 106 và 107 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

  • Nếu chứng cứ được giao nộp tại Toà án thì Toà án chịu trách nhiệm bảo quản chứng cứ đó.
  • Nếu chứng cứ không thể giao nộp tại Toà án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.
  • Trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.

>>>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự.

>>>> Xem thêm: Thẩm phán có quyền thu thập chứng cứ bổ sung không?

Nội dung dịch vụ luật sư tư vấn về chứng cứ

Luật sư tư vấnLuật sư tư vấn

Nghiên cứu hồ sơ và lên danh sách các chứng cứ cần thiết

Trong giai đoạn này, đội ngũ luật sư được phân công xử lý, giải quyết vụ việc tranh chấp của khách hàng sẽ gặp gỡ khách hàng, tiếp nhận các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến vụ việc tranh chấp của khách hàng. Đồng thời, ghi chép, nghiên cứu hồ sơ mà khách hàng cung cấp để kiểm tra, xác minh hoặc hướng dẫn khách hàng thu thập thêm các thông tin để có cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính khách hàng. Sau đó, sẽ lên những danh sách các chứng cứ cần thiết để làm sáng tỏ nội dung vụ án và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Khách hàng.

Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị chứng cứ

Luật sư sẽ tự mình thu thập hoặc hướng dẫn khách hàng tự thu thập các tài liệu chứng cứ để xác minh điều kiện khởi kiện, chủ thể có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi tốt nhất đến quý khách.

Hướng dẫn khách hàng yêu cầu tòa án tiến hành thu thập chứng cứ

Căn cứ vào quy định tại điểm e khoản 1 Điều 97 và khoản 2, khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự khi đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được. Luật sư hướng dẫn Khách hàng làm Đơn yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ ghi rõ nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tên Tòa án mà đương sự yêu cầu tiến hành thu thập chứng cứ;
  • Tên, địa chỉ của người có yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ;
  • Vấn đề cụ thể cần chứng minh;
  • Chứng cứ cụ thể cần thu thập;
  • Lý do vì sao tự mình không thu thập được chứng cứ đó;
  • Họ, tên, địa chỉ của cá nhân; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.

>>>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.

Hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục giao nộp chứng cứ

Trong giai đoạn khởi kiện, Luật sư hướng dẫn cho khách hàng gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ, việc dân sự bằng phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính.

Trong trường hợp đương sự giao nộp chứng cứ tại phiên tòa, phiên họp thì Luật sư hướng dẫn cho khách hàng qua Thư ký Tòa án thực hiện việc giao nhận chứng cứ. Nếu việc giao nhận chứng cứ trước khi mở phiên tòa, phiên họp, Thư ký phải lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Nếu việc gia nhận chứng cử trong quá trình xét xử hoặc trong quá trình phiên họp thì ghi vào biên bản phiên tòa, biên bản phiên họp.

Trong trường hợp đương sự giao nộp chứng cứ trong giai đoạn phúc thẩm.

  • Sau khi bản án/quyết định sơ thẩm được ban hành chưa có hiệu lực pháp luật, đương sự được quyền kháng cáo. Trường hợp khi đương sự kháng cáo có gửi kèm theo đơn kháng cho chứng cứ bổ sung cho Tòa án cấp sơ thẩm. Thủ tục giao nhận chứng cứ bổ sung được thực hiện tương tự như trong giai đoạn khởi kiện và chuẩn bị xét xử. Biên bản giao nhận chứng cứ phải được gửi kèm theo hồ sơ vụ, việc dân sự cho Tòa án cấp phúc thẩm.
  • Trường hợp đương sự kháng cáo có gửi chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm, thì Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện việc giao nhận chứng cứ theo thủ tục chung.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các trường hợp nên sử dụng biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng”. Nếu quý đọc giả còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này có thể tìm Luật sư hình sự tại Luật Long Phan để được hỗ trợ hoặc vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87.  Xin cám ơn!

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87