Trong quá trình sử dụng đất, nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng người dân đã tự ý cải tạo bồi đắp mở rộng diện tích hơn diện tích đã được chuyển giao. Hậu quả là xảy ra các tranh chấp đất đai do quá trình cải tạo bồi đắp như hiện nay. Vậy các tranh chấp đó được giải quyết như thế nào? Ai sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Tranh chấp đất đai
Mục Lục
- 1 Tranh chấp đất đai là gì? Tranh chấp nào bắt buộc hòa giải
- 2 Thủ tục giải quyết tranh chấp đất do bồi đắp
- 2.1 Hòa giải cơ sở
- 2.2 Khởi kiện Tòa án
- 3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
- 4 Cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai do cải tạo bồi đắp
- 5 Bảo vệ quyền lợi khi có bên không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp
Tranh chấp đất đai là gì? Tranh chấp nào bắt buộc hòa giải
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Hiện nay, tranh chấp đất đai tồn tại ở 3 dạng chủ yếu
- Tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất đây là loại tranh chấp về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất. Ví dụ như tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp đòi lại đất…
- Tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất các tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì? Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Theo quy định của pháp luật Tố tụng Dân sự hòa giải là một trong những điều kiện bắt buộc để có thể tiến hành khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai. Tuy nhiên không phải tranh chấp đất đai nào cũng bắt buộc hòa giải, cụ thể Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định
- Các tranh chấp về quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp trước khi tiến hành khởi kiện tại Tòa án
- Các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không là thủ tục bắt buộc trước khi khởi kiện ở Tòa án.
>> Xem thêm:Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hoà giải
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất do bồi đắp
Theo các căn cứ phân loại ở trên ta có thể xác định tranh chấp đất đai do bồi đắp là một trong các tranh chấp về quyền sử dụng đất. Do đó, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai do bồi đắp cũng phải tiến hành qua 2 bước theo quy định.
Hòa giải cơ sở
Các tranh chấp đất đai Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giả hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải cơ sở. Khi các bên không thể hòa giải thì sẽ tiến hành giửi yêu cầu đến Ủy ban nhân dân nơi có đất tranh chấp giải quyết. Việc hòa giải của Ủy ban nhân dân được tiến hành theo quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, theo đó khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp thì Ủy ban sẽ tiến hành các công việc sau:
- Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Sau thời hạn 10 ngày, các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác để tiến hành công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên gửi đơn tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo.
Tranh chấp cần tiến hành hòa giải trước khi khởi kiện
Khởi kiện Tòa án
Sau khi có biên bản hòa giải không thành, các bên mới có thể gửi đơn đến Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai do cải tạo bồi đắp nếu không sẽ bị Tòa án trả đơn theo quy định tại Điều 192 BLTTDS 2015. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án bằng các hình thức sau: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Sau khi tiến hành hòa giải mà tranh chấp vẫn chưa được giải quyết thì thẩm quyền giải quyết tiếp theo được xác định như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất Đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Với các tranh chấp còn lại thì đương sự có thể lựa chọn khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân huyện nếu đó là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; nếu đó là tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
>> Xem thêm: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã như thế nào?
Cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai do cải tạo bồi đắp
Thông thường các tranh chấp đất đai do cải tạo bồi đắp đều là các tranh chấp mà diện tích đất vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như không có các giấy tờ khác quy định tại Điều 100 Luật Đất Đai 2013 do đó việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
Bảo vệ quyền lợi khi có bên không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp
Cưỡng chế thi hành quyết định tranh chấp đất đai
Khi có bên không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp thì bị cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Cụ thể, việc cưỡng chế được sẽ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
>> Xem thêm: Điều kiện nào để được hoãn thi hành án tranh chấp đất đai
Trên đây là toàn bộ bài viết “Tranh chấp đất đai do cải tạo bồi đắp được giải quyết như thế nào?” mà công ty gửi đến quý bạn đọc. Nếu trong quá trình tìm hiểu có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề liên quan cần được giải đáp vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.63.63.87 dể được LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT hỗ trợ nhanh nhất.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.