Đòi lại xe đang cầm cố do cho những hành vi lợi dụng lòng tin để mượn tài sản người khác đem đi cầm cố nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu thì hoàn toàn có thể đòi lại. Theo quy định của pháp luật đối tượng cầm xe không có giấy tờ đăng ký chính chủ thuộc vào những dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên nếu cả hai không có thỏa thuận về ngày trả xe thì hành vi mượn xe đi cầm vẫn chưa đủ để xác định phạm tội.
Mượn xe đi cầm cố
Mục Lục
Cầm xe không có giấy đăng ký chính chủ được không?
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Dân sự 2015 thì Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật. Nếu cầm cố tài sản mà không thuộc quyền sở hữu của mình theo quy định trên thì người mang cầm cố có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174 hoặc Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) . Vì vậy để cầm xe không có giấy tờ chính chủ phải bổ sung thêm các giấy tờ ủy quyền:
- Xe có giấy ủy quyền đã công chứng
- Xe có giấy trao tặng đã công chứng
- Xe có giấy mua bán đã công chứng
Hành vi mượn xe mang đi cầm cố có vi phạm không
Quy định về hình thức xử phạt về hành vi lấy xe của người khác đi cầm cố
Hành vi lấy xe của người khác đi cầm cố thì phạm tội gì theo luật
Trường hợp người có hành vi mượn xe sau mang đi cầm cố có dấu hiệu của tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xử phạt hành chính do gây thiệt hại tài sản của người khác
Hành vi mượn xe người khác đi cầm cố được xem là vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác. Cụ thể, theo điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cá nhân bị xử phạt từ 2 đến 3 triệu đồng, đối với tổ chức bị phạt gấp đôi tức 4 đến 6 triệu đồng.
Ngoài ra còn cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Cách đòi lại xe khi cho mượn nhưng bị đem đi cầm cố
Khi phát hiện hành vi mượn xe nhằm mục đích đi cầm cố thì trình báo/tố giác tội phạm với cơ quan công an và cần thực hiện các bước:
- Soạn thảo đơn trình báo/đơn tố giác hành vi phạm tội gửi lên cơ quan công an
- Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác căn cứ theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
- Theo dõi kết quả giải quyết
Trước khi tố giác về tội phạm với cơ quan Công an, người tố giác cần phải xác định sơ bộ về tính chất, mức độ vụ việc, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết của cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền để từ tố giác về tội phạm đến đúng cơ quan có thẩm quyền, tránh mất thời gian, gây khó khăn cho công tác tiếp nhận, điều tra, khám phá tội phạm.
Căn cứ khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Theo đó, chỉ có cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp quận, huyện, thị xã; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có chức năng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Việc xác định cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 9 và Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án.
Hồ sơ tố giác bao gồm:
- Đơn tố giác tội phạm gửi Cơ quan Cảnh sát Điều tra – Công an;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao y);
- Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục giải quyết tố giác tội phạm
Nơi nộp đơn tố giác ở đâu
Luật sư tư vấn thủ tục lấy lại tài sản đã bị người khác mang đi cầm cố
- Tư vấn các quy định pháp luật về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Tư vấn quy định về mức xử phạt đối với hành vi mượn xe đi cầm cố
- Hướng dẫn soạn thảo, tư vấn viết đơn tố giác
- Hướng dẫn trình tự thủ tục tố giác hành vi phạm tội
Việc sử dụng tài sản của người khác khi chưa có sự cho phép của chủ sở hữu là hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Hành vi này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của chủ sở hữu vì vậy cần phải đề phòng trước những hành vi lừa dối với mục đích chiếm đoạt tài sản. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư vấn luật hình sự, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư tư vấn hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.