Căn cứ được miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự là quy định pháp luật cho phép người phạm tội được miễn trừ một phần hoặc toàn bộ hình phạt trong những trường hợp đặc biệt. Quy định này thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam, tạo cơ hội cho tội phạm tái hòa nhập cộng đồng khi họ không còn nguy hiểm cho xã hội hoặc đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây phân tích các căn cứ pháp lý, thủ tục và điều kiện miễn phạt theo bản án hình sự.

Căn cứ được miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 62 sẽ được xem xét miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự. Các căn cứ và trường hợp đó bao gồm:
- Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
- Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sau khi bị kết án đã lập công;
- Mắc bệnh hiểm nghèo;
- Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
- Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
- Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
- Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Thẩm quyền đề nghị miễn chấp hành hình phạt theo bản án
Tùy vào từng trường hợp mà thẩm quyền đề nghị miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự được quy định tại Điều 62, BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) là khác nhau theo đó:
- Đối với án phạt tù, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền đề nghị và tòa án có thể quyết định miễn chấp hành trong các trường hợp sau đây:
- Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt
- Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn
- Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài
- Còn đối với trường hợp người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt và tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Riêng về trường hợp đặc xá hoặc đại xá thì Quốc hội có thẩm quyền quyết định việc đại xá theo Khoản 11 Điều 70 Hiến pháp 2013 và Chủ tịch nước có thẩm quyền quyết định việc đặc xá theo khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018.
Quy trình quyết định miễn chấp hành án phạt tù theo bản án hình sự
Về hồ sơ và quy trình giải quyết việc miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự được thực hiện theo Theo khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019
Cơ quan có thẩm quyền miễn chấp hành hình phạt tù
Căn cứ Điều 62, BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) và khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ đề nghị miễn chấp hành hình phạt theo bản án là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc.
Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù
Căn cứ theo và khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
- Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;
- Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;
- Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.
Thủ tục quyết định miễn chấp hành hình phạt tù
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì quy trình, thủ tục giải quyết đề nghị miễn chấp hành hình phạt gồm 04 bước:
Bước 01: Gửi hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù.
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc sẽ lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù.
Bước 02: Xem xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Bước 03: Gửi quyết định miễn chấp hành án phạt
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.
Bước 04: Trả tự do cho người được miễn chấp hành án
Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.
Người được miễn chấp hành hình phạt theo bản án có được miễn trách nhiệm dân sự không ?
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Hình sự thì Miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự được hiểu là không buộc người bị kết án phải chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt đã tuyên gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Tuy nhiên, người được miễn chấp hành hình phạt vẫn phải chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án theo khoản 7 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).
Vì vậy, người được miễn chấp hành hình phạt theo bản án vẫn phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo bản án đã tuyên.
Câu hỏi thường gặp về căn cứ miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự
Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp liên quan đến căn cứ miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự
“Đại xá” và “đặc xá” khác nhau như thế nào?
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018 thì đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
- Còn đại xá là sự khoan hồng của Nhà nước nhằm tha tội hoàn toàn cho một số loại tội phạm nhất định với rất nhiều người phạm tội nhân sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. Thẩm quyền quyết định việc đại xá thuộc về Quốc hội theo Khoản 11 Điều 70 Hiến pháp 2013
Thế nào được coi là “lập công” hoặc “lập công lớn”?
Theo khoản 2, 3 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP thì:
- “Lập công” là trường hợp người bị kết án có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu, giúp được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, tập thể, cá nhân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có sáng kiến, phát minh, sáng chế hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.
- “Lập công lớn” là trường hợp người bị kết án đã giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm không liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, tập thể, cá nhân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có sáng kiến, phát minh, sáng chế hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.
Tiêu chí xác định “mắc bệnh hiểm nghèo” để được miễn chấp hành hình phạt là gì?
Theo khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, “Mắc bệnh hiểm nghèo” là trường hợp người bị kết án đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị (ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, lao nặng độ 4 kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên) hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.
“Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn” được hiểu như thế nào?
Theo khoản 8 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, “Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn” là trường hợp người bị kết án là lao động duy nhất trong gia đình, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú xác nhận là đúng và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Gia đình của người bị kết án gặp tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng dẫn đến không còn tài sản gì đáng kể, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng dưới mức chuẩn hộ nghèo;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của người bị kết án ốm đau kéo dài mà không có người chăm sóc.
Làm sao để chứng minh một người “không còn nguy hiểm cho xã hội nữa”?
Theo khoản 7 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, “Không còn nguy hiểm cho xã hội nữa” được chứng minh bằng việc họ đã hoàn lương, chăm chỉ làm ăn, tham gia các hoạt động xã hội hoặc họ đã quá già yếu, mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
Người bị kết án có thể tự mình nộp đơn xin miễn chấp hành hình phạt tù không?
Có. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019, người bị kết án có quyền làm đơn xin miễn chấp hành hình phạt gửi đến cơ quan có thẩm quyền (Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự) để được xem xét, đề nghị Tòa án quyết định, kèm theo các tài liệu chứng minh đủ điều kiện. Đơn này sẽ được kèm trong hồ sơ đề nghị xin miễn chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.
Việc được miễn chấp hành hình phạt có đồng nghĩa với việc được xóa án tích không?
Không. Miễn chấp hành hình phạt chỉ là không phải tiếp tục thi hành hình phạt đã tuyên. Án tích vẫn còn và việc xóa án tích sẽ được thực hiện theo các quy định riêng của Bộ luật Hình sự khi người đó đáp ứng đủ điều kiện về thời gian và các yêu cầu khác.
Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam có được áp dụng các quy định miễn chấp hành hình phạt này không?
Có. Bộ luật Hình sự Việt Nam áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự. Do đó, người nước ngoài bị kết án tại Việt Nam vẫn có thể được xem xét miễn chấp hành hình phạt nếu đáp ứng đủ các điều kiện như công dân Việt Nam. Quyết định miễn sẽ được gửi cho Bộ Ngoại giao trong trường hợp này.
Cơ sở pháp lý: Điều 5 BLHS 2015; Điều 39 Khoản 3 Luật Thi hành án hình sự 2019.
Nếu người được miễn chấp hành hình phạt lại tái phạm, hình phạt cũ có được tính vào không?
Khi một người đã được miễn chấp hành hình phạt mà phạm tội mới, họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mới đó. Việc đã được miễn chấp hành hình phạt trước đó không bị “tính lại” hay phải chấp hành tiếp. Tuy nhiên, việc phạm tội mới sau khi đã được miễn chấp hành hình phạt có thể bị coi là tình tiết “tái phạm” hoặc “tái phạm nguy hiểm” và là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự khi Tòa án quyết định hình phạt cho tội mới theo điểm h khoản 1 Điều 52 và Điều 53 BLHS 2015.
“Miễn hình phạt” và “miễn chấp hành hình phạt” khác nhau như thế nào?
“Miễn hình phạt” (theo Điều 59 Bộ luật Hình sự) là trường hợp người phạm tội không phải chịu hình phạt ngay từ giai đoạn xét xử và tuyên án, do có nhiều tình tiết giảm nhẹ đặc biệt và đáng được khoan hồng đặc biệt. “Miễn chấp hành hình phạt” (theo Điều 62 Bộ luật Hình sự) là trường hợp người đã bị kết án và bản án có hiệu lực pháp luật nhưng được miễn chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt đã tuyên do đáp ứng các điều kiện sau khi có bản án.
Luật sư tư vấn thủ tục miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự
- Đánh giá khả năng được miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự
- Tư vấn về điều kiện, căn cứ pháp lý để được miễn
- Soạn thảo đơn đề nghị miễn chấp hành hình phạt theo bản án hình sự
- Thu thập, hoàn thiện các tài liệu, chứng cứ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện được miễn
- Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền (trại giam, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự) để theo dõi tiến trình giải quyết

Kết luận
Căn cứ được miễn hình phạt theo bản án hình sự là một trong những cơ chế pháp lý quan trọng thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam. Việc nắm chắc các điều kiện, thẩm quyền và thủ tục miễn chấp hành hình phạt giúp người bị kết án và gia đình họ có cơ hội được đoàn tụ.. Hãy liên hệ với các luật sư hình sự của Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ kịp thời.
Tags: Bộ luật Hình sự 2015, Luật Thi hành án hình sự 2019, Miễn chấp hành hình phạt, Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, pháp luật hình sự Việt Nam, thẩm quyền miễn chấp hành hình phạt, thủ tục miễn chấp hành hình phạt, tư vấn pháp luật hình sự
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.