Những trường hợp nào được miễn chấp hành hình phạt tù là câu hỏi thắc mắc của nhiều người. Pháp luật quy định cụ thể các trường được miễn chấp hành hình phạt tù. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về các trường hợp và thủ tục miễn chấp hành hình phạt tù.

Phân biệt miễn hình phạt với miễn chấp hành hình phạt
Miễn chấp hành hình phạt và miễn hình phạt có nhiều điểm khác nhau sau đây:
Về bản chất:
- Miễn chấp hành hình phạt là trường hợp người phạm tội bị kết án nhưng được Toà án quyết định cho họ không phải chấp hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt của bản án đã tuyên.
- Miễn hình phạt là việc Tòa án không buộc người phạm tội phải chịu hình phạt. Miễn hình phạt trong trường hợp sau: việc áp dụng hình phạt đối với họ là không cần thiết, không đạt được mục đích của hình phạt hoặc trái với nguyên tắc nhân văn của Bộ luật hình sự Việt Nam.
Hậu quả pháp lý:
- Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. Như vậy, người được miễn hình phạt được đương nhiên không có án tích ngay tại thời điểm bản án có hiệu lực pháp luật.n.
- Người được miễn chấp hành hình phạt tù vẫn bị coi là có án tích và việc xóa án tích thực hiện theo chương X Bộ luật Hình sự 2015
Về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền giải quyết của 2 trường hợp này cũng khác nhau
CSPL: Điều 54, Khoản 2 Điều 69 BLHS 2015; Khoản 1 Điều 39 Luật thi hành án Hình sự 2019
Những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù
Căn cứ Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015, các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù bao gồm:
- Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
- Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sau khi bị kết án đã lập công;
- Mắc bệnh hiểm nghèo;
- Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
- Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Trường hợp đặc xá hoặc đại xá
Theo khoản 1 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), thì người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018 thì đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
- Còn đại xá là sự khoan hồng của Nhà nước nhằm tha tội hoàn toàn cho một số loại tội phạm nhất định với rất nhiều người phạm tội nhân sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. Thẩm quyền quyết định việc đại xá thuộc về Quốc hội theo Khoản 11 Điều 70 Hiến pháp 2013
Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm
Theo khoản 2 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), thì người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sau khi bị kết án đã lập công.
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, Lập công là trường hợp người bị kết án có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu, giúp được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, tập thể, cá nhân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có sáng kiến, phát minh, sáng chế hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.
- Mắc bệnh hiểm nghèo.
Theo khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, “Mắc bệnh hiểm nghèo” là trường hợp người bị kết án đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị (ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, lao nặng độ 4 kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên) hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.
- Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
-
Theo khoản 8 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, “Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn” là trường hợp người bị kết án là lao động duy nhất trong gia đình, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú xác nhận là đúng và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Gia đình của người bị kết án gặp tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng dẫn đến không còn tài sản gì đáng kể, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng dưới mức chuẩn hộ nghèo;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của người bị kết án ốm đau kéo dài mà không có người chăm sóc.
- Theo khoản 7 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, “Không còn nguy hiểm cho xã hội nữa” được chứng minh bằng việc họ đã hoàn lương, chăm chỉ làm ăn, tham gia các hoạt động xã hội hoặc họ đã quá già yếu, mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
-
Trường hợp người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm
Theo khoản 3 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), thì người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
- Lập công lớn theo khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP là trường hợp người bị kết án đã giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm không liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, tập thể, cá nhân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có sáng kiến, phát minh, sáng chế hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.
- Theo khoản 7 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, “Không còn nguy hiểm cho xã hội nữa” được chứng minh bằng việc họ đã hoàn lương, chăm chỉ làm ăn, tham gia các hoạt động xã hội hoặc họ đã quá già yếu, mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
Theo khoản 4 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), thì người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Các trường hợp “đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa” được áp dụng tương tự như trường hợp bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm
Cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn chấp hành hình phạt tù
Cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn chấp hành hình phạt tù bao gồm:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Tòa án quân sự cấp quân khu
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Điều 39 Luật thi hành án hình sự 2019.

Thủ tục xem xét quyết định miễn chấp hành hình phạt tù
Khi có các căn cứ để miễn chấp hành hình phạt tù, tùy từng trường hợp, theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án sẽ quyết định miễn chấp hành hình phạt tù theo quy định pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị cần chuẩn bị hồ sơ nộp lên Tòa án có thẩm quyền xem xét và quyết định. Người bị kết án cũng có thể làm đơn xin miễn chấp hành án phạt tù nếu cho rằng có căn cứ để áp dụng đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị, cụ thể là Viện trường Viện kiểm sát nhân dân.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Hồ sơ chuẩn bị bao gồm:
- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
- Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;
- Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;
- Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019.
Thủ tục xem xét và quyết định
Thủ tục miễn chấp hành án hình phạt tù quy định tại Điều 39 Luật Thi hành án dân sự 2019 bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù.
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù.
Bước 2: Thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù.
- Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
- Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Bước 3: Gửi quyết định miễn chấp hành phạt tù
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho nhưng cơ quan, cá nhận sau:
- Người chấp hành án
- Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
- Cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp
- Tòa án đã ra quyết định thi hành án
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú
- Đơn vị quân đội được giao quản lý người đó
- Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở
- Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.
Bước 4: Làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành phạt tù
Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.
Câu hỏi thường gặp về các trường hợp và thủ tục miễn chấp hành hình phạt tù
Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về các trường hợp và thủ tục miễn chấp hành hình phạt tù
“Miễn chấp hành hình phạt tù” khác với “giảm thời hạn chấp hành án phạt tù” như thế nào?
“Miễn chấp hành hình phạt tù” là việc người bị kết án không phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt tù đã tuyên theo quyết định của Tòa án, dựa trên các điều kiện tại Điều 62 BLHS. “Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù” (Điều 63, 64 BLHS) là việc người đang chấp hành án phạt tù có nhiều tiến bộ, lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì được Tòa án giảm bớt một phần thời gian phải chấp hành án, nhưng vẫn phải tiếp tục chấp hành phần còn lại sau khi giảm.
Hành vi “lập công” phải được thực hiện vào thời điểm nào để đủ điều kiện xem xét miễn chấp hành hình phạt tù?
Theo Điều 62 BLHS 2015, hành vi “lập công” hoặc “lập công lớn” phải được thực hiện sau khi bị kết án. Cụ thể, đối với người chưa chấp hành hình phạt thì là sau khi bản án có hiệu lực pháp luật; đối với người đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt thì là trong thời gian được tạm đình chỉ.
Người bị kết án chưa chấp hành hình phạt làm thế nào để chứng minh “chấp hành tốt pháp luật”?
Người bị kết án chưa chấp hành hình phạt chứng minh việc “chấp hành tốt pháp luật” bằng cách tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật tại nơi cư trú hoặc làm việc, không thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật mới, và điều này thường cần có sự xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập.
Một người có thể đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù dựa trên nhiều căn cứ cùng một lúc không?
Có. Nếu người bị kết án đáp ứng nhiều điều kiện miễn chấp hành hình phạt tù được quy định trong Điều 62 BLHS (ví dụ: vừa lập công, vừa mắc bệnh hiểm nghèo), họ có quyền trình bày và cung cấp đầy đủ các bằng chứng liên quan đến tất cả các căn cứ đó trong đơn đề nghị để tăng tính thuyết phục và cơ hội được Tòa án chấp thuận.
Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP có quy định cụ thể về độ tuổi “quá già yếu” khi xem xét yếu tố “không còn nguy hiểm cho xã hội nữa” không?
Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP giải thích “Không còn nguy hiểm cho xã hội nữa” bao gồm trường hợp “họ đã quá già yếu”. Theo khoản 9 Điều 2 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, “Đã quá già yếu” là người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau:
- Từ đủ 70 tuổi trở lên;
- Từ đủ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên ốm đau, phải nằm điều trị tại bệnh viện liên tục từ 03 tháng trở lên hoặc không liên tục nhưng phải nằm điều trị tại bệnh viện từ 03 lần trở lên (mỗi lần từ 01 tháng trở lên), không có khả năng tự phục vụ bản thân, có kết luận bằng văn bản của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên hoặc bệnh viện.
Nếu đã bị Tòa án từ chối miễn chấp hành hình phạt tù một lần, người bị kết án có thể nộp đơn lại không?
Pháp luật không cấm việc nộp lại đơn xin miễn chấp hành hình phạt tù nếu lần trước bị từ chối. Tuy nhiên, để đơn đề nghị được xem xét lại một cách nghiêm túc, người bị kết án cần có thêm những tình tiết mới, căn cứ mới đáng kể phát sinh sau lần từ chối trước, hoặc chứng minh được rằng các điều kiện trước đây chưa được đánh giá đầy đủ.
Ngoài trường hợp đặc xá hoặc đại xá, người bị kết án tù chung thân có được xem xét miễn chấp hành hình phạt tù theo các điều kiện khác của Điều 62 BLHS không?
Các khoản 2, 3, 4 của Điều 62 BLHS 2015 chủ yếu áp dụng cho người bị kết án “cải tạo không giam giữ” hoặc “tù có thời hạn”. Do đó, đối với án tù chung thân, việc miễn chấp hành hình phạt (ngoài đặc xá, đại xá) thường không áp dụng trực tiếp theo các điều kiện như lập công, bệnh hiểm nghèo quy định tại các khoản này để được miễn toàn bộ án. Tuy nhiên, các yếu tố này có thể là điều kiện để được xem xét giảm án xuống tù có thời hạn, sau đó mới có thể xem xét các điều kiện miễn chấp hành hình phạt tù có thời hạn.
Viện kiểm sát có thể chủ động đề nghị Tòa án miễn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án mà không cần họ làm đơn không?
Có. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền đề nghị Tòa án quyết định miễn chấp hành hình phạt. Trong quá trình kiểm sát việc thi hành án, nếu Viện kiểm sát phát hiện người bị kết án đủ điều kiện được miễn chấp hành hình phạt theo quy định, Viện kiểm sát có thể chủ động lập hồ sơ và đề nghị Tòa án xem xét ngay cả khi chưa nhận được đơn từ người bị kết án.
Nếu một người được miễn chấp hành hình phạt tù do “mắc bệnh hiểm nghèo” và sau đó bệnh tình của họ thuyên giảm hoặc khỏi hẳn, quyết định miễn có bị thu hồi không?
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về việc thu hồi quyết định miễn chấp hành hình phạt tù nếu điều kiện ban đầu (như bệnh hiểm nghèo) không còn nữa. Quyết định miễn được đưa ra dựa trên tình trạng của người bị kết án tại thời điểm xem xét. Trừ trường hợp có gian dối trong việc tạo lập hồ sơ để được miễn, quyết định đã có hiệu lực thường không bị thu hồi vì lý do sức khỏe hồi phục sau đó.
Dịch vụ luật sư tư vấn và hướng dẫn xin miễn chấp hành hình phạt tù

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù dưới đây:
- Tư vấn xác định căn cứ điều kiện được miễn chấp hành hình phạt tù;
- Tư vấn thủ tục đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù;
- Tư vấn những trường hợp không được miễn chấp hành hình phạt tù;
- Soạn thảo các đơn từ cần thiết trong hồ sơ xin miễn chấp hành hình phạt tù;
- Tư vấn những trường hợp được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Kết luận
Những trường hợp nào được miễn chấp hành hình phạt tù là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Nắm rõ những quy định pháp luật về điều kiện, hồ sơ, thủ tục rất quan trọng. Luật sư sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương thức, bảo vệ quyền lợi của quý khách hàng. Nếu có nhu cầu tư vấn chuyên sâu luật hình sự, quý khách hàng hãy liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.
Tags: hồ sơ miễn chấp hành hình phạt, Luật Thi hành án hình sự 2019, miễn chấp hành hình phạt tù, Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, pháp luật hình sự Việt Nam, thủ tục miễn chấp hành hình phạt tù, tư vấn pháp luật hình sự
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.