Khung hình phạt tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là thắc mắc về về mức phạt được áp dụng dành cho đối tượng thực hiện hành vi chứa chấp sử dụng trái phép ma túy. Theo quy định của pháp luật, khung hình phạt của tội phạm trên được xác định dựa vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ giải đáp vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, mời quý khách tham khảo.
Hình phạt Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Mục Lục
- 1 Cấu thành tội phạm của Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
- 1.1 Khách thể
- 1.2 Mặt khách quan
- 1.3 Mặt chủ quan
- 1.4 Chủ thể
- 2 Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý thế nào?
- 3 Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có được hưởng án treo không?
- 4 Luật sư tư vấn, hỗ trợ bào chữa về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Cấu thành tội phạm của Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Khách thể
Hành vi phạm tội xâm phạm đến chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước sử dụng chất ma túy, ngoài ra còn gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.
Mặt khách quan
Theo quy định tại tiểu mục 7, Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, hành vi khách quan của tội phạm trên là hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy. Đó là hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy. Cụ thể:
Hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm là hành vi của người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy.
Có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là trường hợp người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý, biết người khác (không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình) là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại để mặc cho họ hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy.
Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Chủ thể
Người thực hiện hành vi phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải là cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên.
Theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 thì người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
>>>Xem thêm: Phân biệt tội chứa chấp sử dụng và tội tổ chức sử dụng ma tuý
>>> Xem thêm: Cho người khác mượn phòng trọ để sử dụng ma túy có bị đi tù không?
Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015, Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt như sau:
Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015.
Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với người dưới 16 tuổi;
- Đối với 02 người trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, mức phạt đối với tội phạm trên cũng sẽ khác nhau.
Khách thể tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
>>> Xem thêm: Tội chứa chấp việc sử dụng chất ma túy đối với người dưới 16 tuổi
Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có được hưởng án treo không?
Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) thì người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
- Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.
Như vậy, nếu người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có đầy đủ các điều kiện theo quy định thì có thể được hưởng án treo.
>>>Xem thêm: Án treo được áp dụng trong trường hợp nào?
Luật sư tư vấn, hỗ trợ bào chữa về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Luật sư sẽ tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, bao gồm:
- Các quy định của pháp luật về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy;
- Điều kiện cấu thành Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy;
- Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
- Cách xin hưởng án treo trong vụ án hình sự về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy
- Các mức hình phạt áp dụng đối với Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy;
- Thủ tục tố tụng hình sự đối với Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy.
Luật sư sẽ tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho bị can, bị cáo trong các giai đoạn tố tụng hình sự, bao gồm:
- Giai đoạn điều tra;
- Giai đoạn truy tố;
- Giai đoạn xét xử;
- Giai đoạn thi hành án.
Tư vấn Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có thể chịu mức phạt tù lên đến 15 năm. Việc thuê luật sư tư vấn, bào chữa là rất cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc nhu câu sử dụng dịch vụ luật sư hình sự bào chữa tội chứa chấp sử dụng trái phép ma túy, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.