Phạm tội cướp giật tài sản có được hưởng án treo hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và tình tiết vụ án. Bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp cho quý độc giả các thông tin để giải đáp thắc mắc nêu trên cũng như các điều kiện cần phải đáp ứng để người phạm tội cướp giật tài sản được hưởng án treo thực hiện tội phạm. Mời Quý bạn đọc cùng theo dõi.
Án treo khi phạm tội cướp giật tài sản
Mục Lục
Cấu thành tội phạm của tội cướp giật tài sản
Cấu thành tội phạm của tội cướp giật tài sản gồm các yếu tố sau:
Chủ thể
Chủ thể của tội cướp giật tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Khách thể
Tội cướp giật tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân. Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người sở hữu, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào cản trở việc thực hiện tội phạm của người phạm tội.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản với lỗi cố ý trực tiếp, mục đích là chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội lúc này, có mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Mặt khách quan
Hậu quả của tội cướp giật tài sản trước hết là những thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn có những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc những thiệt hại khác. Chỉ khi nào người phạm tội giật được tài sản thì tội phạm mới hoàn thành, nếu có hành vi giật nhưng chưa thực sự giật được tài sản thì sẽ thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt không được dùng để xác định có hay không phạm tội cướp giật. Điều này có nghĩa là, với bất kỳ giá trị nào, người thực hiện hành vi cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản. .
Đối với các thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc các thiệt hại khác sẽ là dấu hiệu cho tình tiết tăng nặng của tội cướp giật tài sản.
Các bài viết liên quan đến tội cướp tài sản:
- Mức án của tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản
- Mức xử phạt tội cướp tài sản đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
- Tội cướp tài sản do lấy tài sản cấn trừ nợ
- Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có bị ở tù không?
Án treo và điều kiện được hưởng án treo
Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP định nghĩa về án treo như sau:
“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.”
Như vậy, án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù. Để được hưởng án treo, người phạm tội phải có đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP như sau:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
- Có nhân thân tốt.
Có nhân thân tốt được hiểu là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật.
>>> Xem thêm: Cách xin hưởng án treo trong vụ án hình sự
Phạm tội cướp giật tài sản có được hưởng án treo không?
Các trường hợp được hưởng án treo
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể các trường hợp được hưởng án treo. Do đó, chỉ cần đáp ứng đủ các yêu cầu về điều kiện được hưởng án treo theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP nêu trên, bị cáo có thể được hưởng án treo theo quyết định của tòa án có thẩm quyền.
Án treo tội cướp giật tài sản
>>> Xem thêm: Người dưới 18 tuổi có phạm tội cướp tài sản có được hưởng án treo không?
Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
Căn cứ Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019, người được hưởng án treo như sau:
- Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định;
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
- Chấp hành quy định về giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo tại Điều 92 của Luật này.
- Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
- Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Rút ngắn thời gian thử thách
Thời gian thử thách có thể hiểu là thời gian người hưởng án treo được giao cho cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc thường trú để theo dõi giáo dục. Căn cứ Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;
- Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
- Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.
Hậu quả pháp lý khi vi phạm trong thời gian hưởng án treo
Vi phạm trong thời gian thử thách án treo
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019, Tòa án có thể quyết định:
- Buộc người được hưởng án treo phải chấp hình hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo;
- Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
>>> Xem thêm: Đang hưởng án treo mà phạm tội mới xử lý thế nào
Luật sư tư vấn về tội cướp giật tài sản và án treo
- Tư vấn về tội cướp giật tài sản;
- Tư vấn về trường hợp được hưởng án treo đối với tội cướp giật tài sản;
- Tư vấn trường hợp không được hưởng án treo về tội cướp giật tài sản;
- Tư vấn thủ tục xin hưởng án treo trong vụ án hình sự;
- Tư vấn thủ tục xin giảm thời hạn thử thách trong trường hợp được hưởng án treo;
- Luật sư bào chữa tội cướp giật tài sản
Như vậy, phạm tội cướp giật tài sản vẫn có thể được hưởng án treo nếu người phạm tội đáp ứng đủ những điều kiện theo quy định của pháp luật. Nếu Quý độc giả có bất kỳ thắc mắc nào khác hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hình sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.