Chủ hụi bỏ trốn thì có bị xử lý hình sự không?

Chơi hụi là hình thức giao dịch về tài sản rất phổ biến ở Việt Nam, câu hỏi được nhiều người đặt ra khi tham gia giao dịch này chủ hụi bỏ trốn thì có bị xử lý hình sự không. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ hụi bỏ trốn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như các quan hệ xã hội được nhà nước bảo vệ. Bài viết sau cung cấp cho Quý khách những thông tin nhằm trả lời cho câu hỏi chủ hụi bỏ trốn có bị xử lý hình sự không.

Chủ hụi bỏ trốn thì có bị xử lý hình sự khôngChủ hụi bỏ trốn thì có bị xử lý hình sự không

Hụi là gì?

Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hụi như sau:

  1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
  2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
  3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.
  4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.

Quy định của pháp luật về chủ hụi

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về chủ họ:

“Chủ hụi là người tổ chức, quản lý dây hụi, thu các phần hụi và giao các phần họ đó cho thành viên được lĩnh hụi trong mỗi kỳ mở hụi cho tới khi kết thúc dây hụi. Chủ hụi có thể đồng thời là thành viên của dây hụi”.

Và Điều 6 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định điều kiện làm chủ hụi như sau:

  1. Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
  2. Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.
  3. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

Như vậy, chủ hụi là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Là người tổ chức, quản lý dây hụi, thu các phần hụi và giao các phần họ đó cho thành viên được lĩnh hụi trong mỗi kỳ mở hụi cho tới khi kết thúc dây hụi. Chủ hụi có thể đồng thời là thành viên của dây hụi.

Chủ hụi bỏ trốn bị xử lý hình sự như thế nào?Chủ hụi bỏ trốn bị xử lý hình sự như thế nào?

Chủ hụi bỏ trốn bị xử lý hình sự như thế nào?

Theo Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm như sau:

  1. Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
  2. Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.

Theo đó, chủ hụi ôm tiền bỏ trốn có dấu hiệu của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

2. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Thủ tục tố giác chủ hụi bỏ trốn

Bước 1: Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT – BCA – BQP – BTC – BNN & PTNT – VKSNDTC về việc tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

  • Cơ quan điều tra phải trực ban hình sự 24/24 giờ, Viện kiểm sát các cấp phải trực nghiệp vụ 24/24 giờ để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác về tội phạm, phân loại và chuyển ngay cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
  • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an phải bố trí cán bộ trực để tiếp nhận tố giác về tội phạm. Các cơ quan, tổ chức khác khi có tố giác, tin báo về tội phạm thì phải phân công người tiếp nhận.
  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi nhận được tố giác về tội phạm qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Nếu cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận. Có thể ghi âm hoặc ghi hình.

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT – BCA – BQP – BTC – BNN & PTNT – VKSNDTC về phân loại tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

  • Cơ quan điều tra; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (trừ Đội An ninh ở Công an cấp huyện) sau khi tiếp nhận tố giác về tội phạm phải tiến hành phân loại trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận.
  • Viện kiểm sát sau khi tiếp nhận tố giác về tội phạm phải chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận.
  • Đội An ninh ở Công an cấp huyện khi tiếp nhận tố giác về tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển tố giác về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận.
  • Công an phường, thị trấn, Đồn Công an khi tiếp nhận tố giác về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển tố giác về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận.
  • Công an xã, Trạm Công an khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu, thông báo và chuyển tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận tố giác về tội phạm. Đối với các xã ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, điều kiện đi lại khó khăn thì thời hạn chuyển tố giác, tin báo về tội phạm không quá 48 giờ kể từ khi tiếp nhận.
  • Trường hợp khẩn cấp, cấp bách, cần ngăn chặn ngay tội phạm, thu thập chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an phải báo ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền bằng hình thức liên lạc nhanh nhất và thực hiện các biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
  • Tòa án, cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác về tội phạm có trách nhiệm chuyển và thông báo ngay tin đã nhận được cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại và hình thức khác nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
  • Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền thì giải quyết theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch. Nếu có căn cứ xác định tố giác về tội phạm không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định. Trong trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết.

Bước 2: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

  • Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
  • Khi hết thời gian giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự mà chưa nhận được văn bản thông báo kết quả giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

Cơ sở pháp lý: Điều 17 Thông tư 28/2020/TT-BCA

Luật sư tư vấn hình sự khi chủ hụi bỏ trốnLuật sư tư vấn hình sự khi chủ hụi bỏ trốn

Luật sư tư vấn hình sự khi chủ hụi bỏ trốn

  • Tư vấn các quy định liên quan đến việc xử lý hình sự khi chủ hụi bỏ trốn
  • Tư vấn các quy định liên quan đến việc bồi thường thiệt hại khi chủ hụi bỏ trốn
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện chủ hụi bỏ trốn
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn tố giác chủ hụi bỏ trốn
  • Tham gia vào quá trình khởi kiện với tư cách đại diện theo pháp luật hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự;
  • Thu thập chứng cứ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng;
  • Luật sư đại diện theo ủy quyền khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

Trên đây là bài viết cung cấp thông tin nhằm trả lời cho câu hỏi chủ hụi bỏ trốn thì có bị xử lý hình sự không. Nếu có vấn đề nào cần được hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật Long Phan hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều khách hàng với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi chuyên về lĩnh vực hình sự.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87