Bán đất bằng sổ giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi này cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật. Người sử dụng sổ đỏ giả để chuyển nhượng đất không chỉ bị xử phạt hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo giá trị tài sản và mức độ vi phạm. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về trách nhiệm pháp lý khi mua bán đất bằng sổ giả cũng như cách thức bảo vệ quyền lợi của mình.

Bán đất bằng sổ giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội gì?
Hành vi bán đất bằng sổ giả là một vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không chỉ gây thiệt hại về tài sản cho người mua mà còn xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước về đất đai và tài liệu công. Khi thực hiện hành vi này, người vi phạm thường sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội danh độc lập, tương ứng với hai hành vi vi phạm khác nhau. Cụ thể, đó là tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và tội “Làm giả hoặc sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định khi người phạm tội sử dụng các thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Trong trường hợp bán đất, thủ đoạn gian dối chính là việc đưa ra sổ đỏ giả, một thông tin không đúng sự thật, nhằm mục đích làm cho người mua tin tưởng đó là giấy tờ hợp pháp và đồng ý giao tiền. Sau khi nhận được tiền, người phạm tội chiếm đoạt số tài sản đó một cách trái pháp luật.
Để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên. Nếu dưới 2.000.000 đồng, người vi phạm vẫn có thể bị xử lý hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp như đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt, gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã có tiền án về tội chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích.
Các yếu tố cấu thành tội phạm này bao gồm:
- Chủ thể: Bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
- Khách thể: Tội phạm xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
- Mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, tức là họ hoàn toàn nhận thức được hành vi dùng sổ giả là gian dối và mong muốn chiếm đoạt được tài sản của nạn nhân.

Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
Song song với hành vi lừa đảo, việc tạo ra hoặc sử dụng sổ đỏ giả đã cấu thành một tội danh riêng biệt được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Tội danh này bao gồm hai hành vi độc lập:
- Làm giả con dấu, tài liệu: Là hành vi tạo ra một con dấu hoặc tài liệu (như sổ đỏ) giả mạo, có hình thức và nội dung giống với tài liệu thật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hành vi này có thể được thực hiện bằng cách in ấn, khắc, photocopy… Tội phạm được xem là hoàn thành ngay từ thời điểm con dấu hoặc tài liệu giả được tạo ra, bất kể nó đã được sử dụng hay chưa.
- Sử dụng con dấu, tài liệu giả: Là hành vi dùng các tài liệu giả nói trên để thực hiện một hành vi trái pháp luật khác. Trong giao dịch đất đai, việc người bán trình sổ đỏ giả cho người mua hoặc công chứng viên chính là hành vi “sử dụng tài liệu giả” nhằm mục đích lừa dối.
Bên cạnh đó, hành vi sử dụng con dấu, tài liệu giả là hành vi độc lập, xảy ra khi người phạm tội dùng các con dấu hoặc tài liệu giả nói trên để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, với mục đích lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Hành vi sử dụng này tách biệt với hành vi làm giả và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự riêng. Ví dụ, trong trường hợp sử dụng sổ đỏ giả để mua bán đất, thì việc làm giả sổ đỏ và việc dùng sổ giả để giao dịch là hai hành vi khách quan khác nhau, do đó có thể bị xử lý về hai tội danh riêng biệt, không vi phạm nguyên tắc “một hành vi chỉ bị xử lý về một tội”.
Các tình tiết quyết định đến mức hình phạt khi bán đất bằng sổ giả
Khi một người bị kết tội cho hành vi bán đất bằng sổ giả, Tòa án sẽ không đưa ra một mức án tùy tiện mà phải dựa trên các quy định chặt chẽ của pháp luật. Việc quyết định hình phạt cụ thể là một quá trình xem xét toàn diện, cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố có thể làm tăng hoặc giảm tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Các yếu tố này được phân thành ba nhóm chính: tình tiết định khung tăng nặng, tình tiết tăng nặng chung và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Tình tiết định khung tăng nặng
Đây là những tình tiết được quy định ngay trong điều luật, khi người phạm tội có những tình tiết này, họ sẽ bị áp dụng khung hình phạt cao hơn so với khung cơ bản.
Đối với tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS):
Mức độ hình phạt dựa trên giá trị tài sản chiếm đoạt và các yếu tố đi kèm:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Áp dụng khi chiếm đoạt tài sản từ 2.000.000 đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt (đã bị xử phạt hành chính, có án tích chưa xóa, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự…).
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Áp dụng khi phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đến dưới 200.000.000 đồng, tái phạm nguy hiểm, hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Áp dụng khi chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để phạm tội.
- Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Áp dụng khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Đối với tội Làm giả hoặc sử dụng con dấu, tài liệu giả (Điều 341 BLHS):
Các tình tiết định khung tăng nặng bao gồm:
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội từ 02 lần trở lên;
- Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu giả;
- Sử dụng con dấu, tài liệu giả để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng;
- Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm. Nếu vi phạm ở mức độ nghiêm trọng hơn (làm từ 06 con dấu giả trở lên, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên, dùng để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng), mức hình phạt sẽ tiếp tục tăng cao.
Tình tiết tăng nặng
Đây là những tình tiết chung được áp dụng để tăng mức án sau khi đã xác định được khung hình phạt. Tuy nhiên, theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 52 Bộ luật Hình sự, một tình tiết đã được sử dụng làm dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì sẽ không được coi là tình tiết tăng nặng nữa.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng, tránh việc một yếu tố bị “phạt” hai lần.
Ví dụ: Nếu hành vi “phạm tội có tổ chức” đã được dùng để áp dụng khung hình phạt nặng hơn cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Khung 2, Điều 174), thì khi quyết định mức án cụ thể trong khung đó, Tòa án sẽ không được coi “phạm tội có tổ chức” là một tình tiết tăng nặng chung để tăng thêm hình phạt một lần nữa.
Tình tiết giảm nhẹ
Đây là những yếu tố thể hiện sự ăn năn hối cải của người phạm tội hoặc làm giảm mức độ nguy hiểm của hành vi, được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015. Khi có các tình tiết này, Tòa án có thể xem xét áp dụng một mức án nhẹ hơn trong khung hình phạt, thậm chí dưới mức thấp nhất của khung.
Một số tình tiết giảm nhẹ phổ biến bao gồm:
- Người phạm tội đã tự nguyện ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
- Tự nguyện sửa chữa, bồi thường toàn bộ thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, tự thú.
- Tích cực hợp tác với cơ quan điều tra, truy tố, xét xử.
- Phạm tội nhưng chưa gây ra thiệt hại.
- Người phạm tội là phụ nữ có thai.
Để được áp dụng, các tình tiết này phải được chứng minh rõ ràng và diễn ra trước thời điểm Tòa án tuyên án.
Ngoài ra, Tòa án còn xem xét các yếu tố về nhân thân của người phạm tội theo Điều 50 BLHS 2015. Các yếu tố này tuy không trực tiếp thay đổi khung hình phạt nhưng là cơ sở quan trọng để Tòa án cân nhắc mức án cuối cùng, ví dụ như:
- Nhân thân tốt, chưa có tiền án, tiền sự.
- Có thành tích xuất sắc trong công tác, lao động.
- Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
Việc xem xét tổng hòa các yếu tố trên giúp Tòa án đưa ra một bản án công bằng, hợp lý, vừa có tính răn đe, vừa thể hiện sự nhân đạo của pháp luật.
Mức hình phạt dự kiến khi bán đất bằng sổ giả
Khi hành vi bán đất bằng sổ giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị Tòa án kết tội, người phạm tội sẽ phải đối mặt với một bản án tổng hợp từ nhiều chế tài khác nhau. Mức phạt cuối cùng không chỉ là một hình phạt duy nhất mà là sự kết hợp giữa các quy định về hình sự và trách nhiệm dân sự. Để hiểu rõ mức độ nghiêm trọng của hành vi này, cần phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành bản án, bao gồm hình phạt chính áp dụng cho từng tội danh, các hình phạt bổ sung có thể đi kèm, và nghĩa vụ khắc phục hậu quả và trách nhiệm dân sự đối với người bị hại.
Hình phạt chính
Do thực hiện hai hành vi phạm tội độc lập, người bán đất bằng sổ giả sẽ bị xét xử và tuyên án cho cả hai tội. Hình phạt cuối cùng sẽ được tổng hợp theo quy định của pháp luật.
1. Đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)
Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định chủ yếu dựa trên giá trị tài sản chiếm đoạt:
- Khung 1: Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (áp dụng khi chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên hoặc có tình tiết đặc biệt nghiêm trọng).
2. Đối với Tội làm giả hoặc sử dụng con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS)
- Khung 1: Phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm (nếu có tình tiết tăng nặng như phạm tội có tổ chức, làm từ 2-5 con dấu/tài liệu giả, thu lợi bất chính từ 10 – dưới 50 triệu đồng).
- Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (nếu làm từ 6 con dấu/tài liệu giả trở lên, dùng để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng, hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên).
3. Tổng hợp hình phạt (Điều 55 BLHS 2015)
Khi một người bị kết án về nhiều tội, Tòa án sẽ quyết định hình phạt cho từng tội và sau đó tổng hợp lại theo nguyên tắc:
- Cộng các bản án: Nếu các hình phạt đều là tù có thời hạn, Tòa án sẽ cộng các mức án lại. Tuy nhiên, hình phạt chung không được vượt quá 30 năm.
- Quy đổi hình phạt: Nếu có cả hình phạt cải tạo không giam giữ và tù có thời hạn, hình phạt cải tạo không giam giữ sẽ được quy đổi theo tỷ lệ 03 ngày cải tạo = 01 ngày tù để cộng dồn.
- Ưu tiên hình phạt nặng nhất: Nếu trong các hình phạt đã tuyên có tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân.
Hình phạt bổ sung
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
- Nếu các hình phạt bổ sung là cùng loại, chúng sẽ được cộng lại trong giới hạn cho phép.
- Nếu khác loại, người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt bổ sung đã tuyên.
Khắc phục hậu quả và trách nhiệm dân sự
Song song với việc chấp hành án hình sự, người phạm tội còn có trách nhiệm dân sự đối với người bị hại. Việc thực hiện tốt trách nhiệm này cũng là một tình tiết giảm nhẹ quan trọng.
1. Trả lại tiền và tài sản
Giao dịch mua bán đất bằng sổ giả là giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối. Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu:
- Bên bán (người lừa đảo) phải trả lại toàn bộ số tiền đã nhận cho bên mua.
- Bên mua phải trả lại giấy tờ giả và các tài sản liên quan.
- Trong trường hợp đất đã được bán cho người thứ ba ngay tình, bên bán có lỗi phải bồi thường thiệt hại cho bên bị lừa đảo (theo Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Bồi thường thiệt hại
Người bán đất bằng sổ giả phải bồi thường các thiệt hại phát sinh cho người mua, bao gồm cả tổn thất về tài sản và các chi phí hợp lý khác để khắc phục hậu quả.
Trong trường hợp có lỗi của công chứng viên trong việc thẩm định hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng có thể phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại cho người mua theo quy định của Luật Công chứng.
Quan trọng hơn, việc người phạm tội tự nguyện bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quan trọng nhất theo Điều 51 Bộ luật Hình sự. Điều này có thể giúp họ được hưởng mức án nhẹ hơn trong khung hình phạt.
Dịch vụ luật sư bào chữa hành vi mua bán đất bằng sổ giả
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa chuyên nghiệp, đặc biệt trong các vụ án hình sự liên quan đến tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, làm giả con dấu, tài liệu, trong đó có các vụ án bán đất bằng sổ giả. Đội ngũ luật sư tại Luật Long Phan PMT có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm lâu năm, am hiểu sâu sắc pháp luật hình sự và các quy định liên quan.
- Tư vấn về cấu thành tội phạm, mức hình phạt và các tình tiết tăng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
- Tư vấn, hướng dẫn thu thập chứng cứ, tài liệu có lợi cho việc bào chữa;
- Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị can, bị cáo trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử;
- Soạn thảo văn bản, đơn từ liên quan đến vụ án;
- Tham gia tranh tụng tại các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm;
- Bảo mật tuyệt đối thông tin khách hàng và cam kết mang lại lợi ích tối đa.
>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn khi mua nhầm đất bị làm giả sổ đỏ

Câu hỏi thường gặp về hành vi bán đất bằng sổ giả
Để làm rõ một số vấn đề, dưới đây Chúng tôi tổng hợp lại một số câu hỏi thường gặp về hành vi bán đất bằng sổ giả và giải đáp của Chúng tôi.
Nếu nghi ngờ mua phải đất bằng sổ giả, tôi cần thực hiện những bước đi đầu tiên nào?
Ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường, cần bình tĩnh và thực hiện các bước sau: Đầu tiên, nhanh chóng thu thập và hệ thống hóa toàn bộ hồ sơ, giấy tờ liên quan đến giao dịch (hợp đồng chuyển nhượng, chứng từ thanh toán, bản sao giấy tờ tùy thân của bên bán). Tiếp theo, chủ động làm đơn tố giác tội phạm gửi đến cơ quan Công an cấp xã để yêu cầu xác minh, điều tra. Việc hành động sớm sẽ giúp cơ quan chức năng kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, truy tìm đối tượng và thu hồi tài sản.
>>>> Xem thêm: Mua đất có công chứng nhưng sổ giả: Tư vấn hướng xử lý
Làm thế nào để tôi có thể yêu cầu hoàn trả lại số tiền đã bị lừa đảo?
Có hai con đường chính. Thứ nhất, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, với tư cách là bị hại, người mua có quyền nộp đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại và đề nghị Tòa án buộc người phạm tội phải trả lại toàn bộ số tiền đã chiếm đoạt. Thứ hai, nếu vụ án hình sự không giải quyết triệt để vấn đề dân sự, người mua có quyền khởi kiện một vụ án dân sự riêng tại Tòa án có thẩm quyền để đòi lại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự về giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối.
Văn phòng công chứng chứng thực hợp đồng sử dụng sổ giả có phải chịu trách nhiệm bồi thường không?
Có. Theo Điều 38 Luật Công chứng 2014, nếu công chứng viên gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng do lỗi của mình (ví dụ như thiếu nghiệp vụ, không phát hiện được dấu hiệu giả mạo rõ ràng), thì tổ chức hành nghề công chứng đó phải bồi thường thiệt hại. Người mua có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường cùng với người bán lừa đảo.
Việc tự nguyện trả lại tiền cho người bị hại có đảm bảo được hưởng án treo hoặc không bị đi tù không?
Không đảm bảo chắc chắn nhưng đây là một lợi thế rất lớn. Việc tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quan trọng nhất được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Khi có tình tiết này, Tòa án sẽ xem xét giảm nhẹ một phần hình phạt, có thể quyết định mức án dưới khung hình phạt hoặc chuyển từ án tù giam sang án treo, tùy thuộc vào tổng thể các tình tiết khác của vụ án.
Kết luận
Hành vi bán đất bằng sổ giả là hành vi vi phạm nghiêm trọng, có thể bị xử lý hình sự về tội lừa đảo và làm giả tài liệu. Việc khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại giúp giảm nhẹ trách nhiệm pháp lý. Để bảo vệ quyền lợi, người dân cần thận trọng khi giao dịch, Luật Long Phan PMT luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp, cam kết đồng hành cùng Quý khách hàng trong mọi vụ việc pháp lý liên quan. Nếu Quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn nào hãy liên hệ với luật sư hình sự của Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tags: bán đất bằng sổ giả, Luật sư bào chữa, Sổ đỏ giả, tội làm giả con dấu tài liệu, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tư vấn pháp luật hình sự
Anh ơi em hỏi xíu em mua đất 7hec mà số 1hec 6 dung con dâu là so gia em phải làm gì
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.