Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ở tù bao nhiêu năm?

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ở tù bao nhiêu năm là câu hỏi liên quan đến mức hình phạt đối với người thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Theo quy định của pháp luật, mức hình phạt của tội phạm trên sẽ tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý độc giả nắm rõ các quy định của Bộ luật Hình sự liên quan đến hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túyTội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Cấu thành tội phạm Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Để một người được xem là phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, hành vi phạm tội của người đó phải thỏa mãn đồng thời các yếu tố cấu thành tội phạm, cụ thể như sau:

Chủ thể

Người thực hiện hành vi phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, về tuổi chịu trách nhiệm hình sự của tội phạm trên là cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên.

Căn cứ Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 thì người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Khách thể

Trực tiếp xâm phạm đến chính sách quản lý độc quyền về việc sử dụng chất ma túy của Nhà nước, gián tiếp gây ảnh hưởng về sức khỏe, tâm thần của người khác, tình hình an ninh trật tự xã hội.

Đối tượng tác động: là người sử dụng trái phép chất ma túy

Mặt khách quan

Hành vi khách quan của Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, bao gồm các hành vi sau đây được quy định tại tiểu mục 6, Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP:

  • Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì có thể bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:

  • Đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy;
  • Chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác);
  • Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.

Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

Cấu thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Cấu thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Mặt chủ quan

Lỗi: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy được trước các tác hại của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện.

>>>Xem thêm: Tổ chức sử dụng khác gì lôi kéo người khác sử dụng ma túy

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ở tù bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có hình phạt như  sau:

Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào.

Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
  • Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
  • Đối với người đang cai nghiện;
  • Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
  • Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
  • Đối với người dưới 13 tuổi.

Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Làm chết 02 người trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội mà người phạm tội có thể chịu mức phạt tù khác nhau.

>>> Xem thêm: Phân biệt tội chứa chấp sử dụng và tội tổ chức sử dụng ma tuý

Cho người khác thuê nhà để sử dụng ma túy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Như đã trình bày ở trên, chủ nhà cho thuê để sử dụng ma túy chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm của Tội tổ chức sử dụng ma túy được trình bày chi tiết, cụ thể ở trên.

Điều này nghĩa là chủ nhà trọ đã thực hiện một trong các hành vi khách quan của tội phạm trên hoặc tham gia với vai trò đồng phạm khi chuẩn bị địa điểm là căn nhà cho thuê làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác.

Qua đó, nếu không thuộc một trong các trường hợp kể trên, chủ nhà cho thuê sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mặc dù vậy, căn cứ khoản 4 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, khi cho khách thuê nhà và bên thuê có hành vi sử dụng chất ma túy thì chủ nhà trên vẫn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Như vậy, pháp luật vẫn xử lý đối với chủ cơ sở cho thuê lưu trú ngay cả khi chủ cơ sở không biết về việc có hay không có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tại nơi mình quản lý.

Cho thuê nhà để sử dụng trái phép chất ma túy

Cho thuê nhà để sử dụng trái phép chất ma túy

>>> Xem thêm: Cho người khác mượn phòng trọ để sử dụng ma túy có bị đi tù không?

Luật sư tư vấn, hỗ trợ bào chữa về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Luật sư sẽ tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, bao gồm:

  • Các quy định của pháp luật về Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy;
  • Tư vấn các yếu tố cấu thành Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy;
  • Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
  • Các mức hình phạt áp dụng đối với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy;
  • Thủ tục tố tụng hình sự đối với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

>>>Xem thêm: Các Công Việc Luật Sư Phải Làm Khi Nhận Bào Chữa Cho Bị Cáo Trong Vụ Án Hình Sự

Luật sư sẽ tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho bị can, bị cáo trong các giai đoạn tố tụng hình sự, bao gồm:

  • Giai đoạn điều tra;
  • Giai đoạn truy tố;
  • Giai đoạn xét xử;
  • Giai đoạn thi hành án.

>>>Xem thêm: Chi phí thuê luật sư bào chữa vụ án ma túy 

Như vậy, Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể phải chịu mức hình phạt tù chung thân. Đồng thời, chi tiết về cấu thành tội phạm và các khung hình phạt của Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cũng đã được trình bày chi tiết, cụ thể trong bài viết trên. Nếu còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ tư vấn pháp luật hình sự, quý khách hãy liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

Tags:

Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87