Tự ý hủy hợp đồng phải bồi thường như thế nào là vấn đề được đặt ra khi một bên trong hợp đồng vì lý do nào đó mà tự ý hủy hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia. Theo đó, bên gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp bên gây thiệt hại tự ý hủy hợp đồng mà không phải bồi thường, Trong bài viết này, Luật Long Phan sẽ trình bày các vấn đề pháp lý liên quan đến tự ý hủy hợp đồng phải bồi thường như thế nào.
Tự ý hủy bỏ hợp đồng
Mục Lục
- 1 Hủy bỏ hợp đồng là gì?
- 2 Tự ý hủy hợp đồng phải bồi thường như thế nào?
- 3 Những trường hợp hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại
- 4 Hậu quả pháp lý của việc tự ý hủy hợp đồng
- 5 Thủ tục đòi bồi thường thiệt hại khi bị hủy hợp đồng
- 6 Luật sư tư vấn về việc tự ý hủy hợp đồng phải bồi thường như thế nào
Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Là biện pháp xử lý việc một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ là điều kiện hủy bỏ hợp đồng do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, làm cho hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Tự ý hủy hợp đồng phải bồi thường như thế nào?
Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
- Bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
- Trong trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích trong thời hạn nhất định mã hết thời hạn đó, bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
CSPL: Điều 424 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
- Bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
CSPL: Điều 425 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Bên có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ được hiểu là bên có nghĩa vụ không có đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết (khả năng tài chính, khả năng tay nghề, khả năng về trình độ….).
- Theo đó, trường hợp hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện thì Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định cụ thể về nội dung bồi thường nên việc bồi thường như thế nào sẽ do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, trường hợp này luật quy định bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nghĩa là nếu các bên không thoả thuận được mức bồi thường thì bên có quyền vẫn có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại trong trường hợp có thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Hủy bỏ hợp đồng do tài sản bị mất, bị hư hỏng
- Một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
- Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng,
- Tuy nhiên, bên vi phạm không phải bồi thường hoặc chỉ bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của mình trong các trường hợp sau:
Các bên có thỏa thuận khác.
CSPL: Điều 426 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng hoặc bên có nghĩa vụ chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình nếu việc vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm theo quy định tại Điều 363 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Bồi thường thiệt hại khi tự ý hủy hợp đồng
>>> Xem thêm: Trách nhiệm của bên mua khi đơn phương hủy hợp đồng mua căn hộ
Những trường hợp hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại
Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp các bên đã thỏa thuận
- Các bên thỏa thuận rằng một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ hợp đồng.
- Việc vi phạm hợp đồng của một bên có thể là toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ, nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng, nhưng khi vấn đề vi phạm đó trở thành điều kiện để hủy bỏ hợp đồng do các bên thỏa thuận thi hợp đồng sẽ chấm dứt.
- Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng chỉ được coi là điều kiện hủy bỏ hợp đồng nếu các bên đã thỏa thuận từ trước. Khi này việc hủy bỏ hợp đồng sẽ không phải bồi thường.
- Ngược lại, trong trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận về điều kiện hủy bỏ hợp đồng thi các bên không được tự ý thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng của mình.
CSPL: Điểm a khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Hủy bỏ hợp đồng khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng
- Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
- Theo đó, trường hợp này hợp đồng có thể bị hủy bỏ và bên hủy bỏ không cần phải bồi thường cho bên kia do bên kia có hành vi vi phạm nghiêm trọng khiến bên hủy bỏ không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
CSPL: Điểm b khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, Các trường hợp hủy hợp đồng mà không phải bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
>>> Xem thêm: Thủ tục hủy bỏ hợp đồng do đối tác chậm thực hiện nghĩa vụ
Hậu quả pháp lý của việc tự ý hủy hợp đồng
- Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các Điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
CSPL: Điều 427 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Hậu quả pháp lý khi tự ý hủy hợp đồng
>>> Xem thêm: Hủy hợp đồng thế chấp tài sản chung khi chưa được sự đồng ý của người còn lại
Thủ tục đòi bồi thường thiệt hại khi bị hủy hợp đồng
Trường hợp bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng không bồi thường thiệt hại cho bên kia theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật thì bên kia có thể khởi kiện ra Tòa án đòi bồi thường thiệt hại khi bị hủy hợp đồng. Việc khởi kiện được thực hiện như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.
- Đơn khởi kiện: Mẫu 23/DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
- Các tài liệu khác: hợp đồng, tài liệu chứng minh thiệt hại mà bên bị thiệt hại phải chịu do bên kia tự ý hủy hợp đồng, chứng cứ bên vi phạm tự ý hủy hợp đồng gây thiệt hại phải bồi thường…
CSPL: Khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Bước 2. Nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Ngoài ra, căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền khi có đương sự, tài sản nước ngoài, cần phải ủy thác tư pháp hoặc những vụ thuộc thẩm quyền Tòa huyện nhưng tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết, hay theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về bồi thường thiệt hại.
Bước 3. Tòa án xem xét hồ sơ khởi kiện đòi bồi thường, nếu đầy đủ thi thông báo nộp tạm ứng án phí.
Bước 4. Sau khi nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra thông báo thụ lý và tiến hành các thủ tục tố tụng để giải quyết vụ án.
Luật sư tư vấn về việc tự ý hủy hợp đồng phải bồi thường như thế nào
- Tư vấn các quy định pháp luật về việc bồi thường khi tự ý hủy bỏ hợp đồng.
- Tư vấn thủ tục đòi bồi thường thiệt hại khi bị hủy hợp đồng.
- Soạn thảo các đơn từ và chuẩn bị hồ sơ cho khách hàng.
- Thay mặt khách hàng làm việc với các cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện các công việc khác để hỗ trợ khách hàng.
Vấn đề bồi thường khi tự ý hủy hợp đồng đã được chúng tôi trình bày trong bài viết trên. Luật Long Phan hi vọng rằng Quý khách hàng đã nắm rõ các quy định pháp luật về việc tự ý hủy hợp đồng phải bồi thường như thế nào để tránh xảy ra việc bồi thường không mong muốn. Nếu Quý khách hàng có thắc mắc về việc bồi thường như thế nào khi tự ý hủy hợp đồng hoặc cần gặp Luật sư Dân sự để được tư vấn cụ thể hơn thì xin vui lòng liên hệ chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tốt nhất.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.