Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ là một HÀNH VI VI PHẠM pháp luật và người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tùy vào mức độ gây thiệt hại của hành vi mà người phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ sẽ phải gánh chịu những mức hình phạt khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giải thích cụ thể hơn về tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ để các bạn hiểu rõ hơn về tội này.
Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
Mục Lục
- 1 Cơ sở pháp lý tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
- 2 Quy định pháp luật về tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
- 2.1 Hình phạt chính
- 2.2 Hình phạt bổ sung
- 3 Cấu thành tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
- 3.1 Chủ thể
- 3.2 Khách thể
- 3.3 Mặt khách quan
- 3.4 Mặt chủ quan
Cơ sở pháp lý tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Quy định pháp luật về tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
Hình phạt chính
Theo Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) quy định về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản như sau:
- Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
- Có tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ còn có thể gánh chịu một hoặc một vài hình phạt sau đây:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
- Có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Quy định của pháp luật về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
>>> Xem thêm: Trình tự thi hành cấm đảm nhiệm chức vụ
Cấu thành tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
Chủ thể
Đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là chủ thể đặc biệt. Ngoài việc chủ thể này phải đảm bảo các yếu tố về độ tuổi và năng lực chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, thì chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn trong Bộ máy Nhà nước.
Khách thể
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ đã xâm phạm đến hoạt động quản lý của Nhà nước, gây thiệt hại cho lợi ích của xã hội, của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của công dân.
Mặt khách quan
- Hành vi khách quan: Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là việc một người có chức vụ, quyền hạn nhưng lại lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó thực hiện một hoặc một số hành vi một cách trái phép nhằm mục đích vụ lợi. Hay nói cụ thể hơn đó là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ. Trong thực tiễn, việc làm trái công vụ có thể là không làm trong trường hợp họ buộc phải làm và có điều kiện để làm hoặc làm nhưng thực hiện không đầy đủ hoặc làm ngược lại với quy định hoặc không thực hiện đúng theo yêu cầu của công vụ.
- Hậu quả của hành vi: Hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, lợi dụng chức vụ, quyền hạn phải gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nếu hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chưa gây thiệt hại thì chưa cấu thành tội phạm này. Hậu quả đối với tội phạm này là dấu hiệu bắt buộc và phải nằm trong quy định của Bộ luật hình sự. Cụ thể như sau:
- Thiệt hại về tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
- Gây thiệt hại khác đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Mặt chủ quan
Dấu hiệu lỗi: lỗi cố ý.
Dấu hiệu động cơ phạm tội: động cơ phạm tội được pháp luật quy định là động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. Động cơ vụ lợi là hành vi làm trái công vụ được thúc đẩy thực hiện nhằm có được một hoặc một số lợi ích vật chất nhất định. Còn động cơ cá nhân khác có thể là do nể tình riêng, vì tình cảm cá nhân, hoặc vì các lợi ích phi vật chất khác như danh tiếng hoặc địa vị xã hội.
>>> Xem thêm: THỜI HẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ KHOẢNG BAO LÂU?
Cấu thành tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Nếu bạn đọc có thắc mắc tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ hay những vấn đề phát sinh đối với tội này vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ. Xin cảm ơn!
Cán bộ cấp xã cho người phá,dỡ hàng rào,cắt cây,khi người dân yêu cầu các văn bản giấy tờ để thực hiện việc trên thì không có bất cứ một giấy tờ nào, như vậy có vi phạm pháp luật không,được quy định như thế nào?
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.