Mức xử phạt tội cướp tài sản đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi

Mức xử phạt tội cướp tài sản đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự 2015. Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi phạm tội mà có thể gánh chịu mức phạt khác nhau. Để nắm rõ về các hình phạt tội cướp tài sản của người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây.

Mức xử phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi về tội cướp tài sản

Mức phạt người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi về tội cướp tài sản

Cấu thành Tội cướp tài sản

Căn cứ Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản bao gồm các yếu tố sau:

Thứ nhất, mặt khách thể

Tội cướp tài sản xâm phạm đồng thời đến hai quan hệ xã hội: quan hệ sở hữu và qun hệ nhân thân

Thứ hai, mặt khách quan

Hành vi cướp tài sản được thể hiện dưới một trong ba hình thức sau: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được

Thứ ba, mặt chủ quan

Người phạm tội cướp tài sản có lỗi cố ý trực tiếp với mục đích là nhằm để chiếm đoạt tài sản

Thứ tư, mặt chủ thể

Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Theo đó, căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 người từ đủ 14 tuổi trở lên có thể trở thành chủ thể của tội cướp tài sản

Như vậy, để cấu thành tội cướp tài sản thì cần phải đáp ứng đầy đủ 4 dấu hiệu cấu thành tội phạm kể trên

>>>Xem thêm: Cướp giỏ xách không có tài sản có phạm tội không?

Khung hình phạt Tội cướp tài sản

Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 tội cướp tài sản bao gồm các khung hình phạt sau:
1. Khung 1: phạt từ từ 3 năm đến 10 năm đối với Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản

2. Khung 2: phạt tù từ 7 năm đến 15 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  • Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

3. Khung 3: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Khung 4: phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi thuộc một trong các tường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  • Làm chết người;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

Lưu ý: Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Các bài viết liên quan có thể tham khảo:

Quy định về mức xử phạt tội cướp tài sản đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

Căn cứ xác định mức xử phạt với tội cướp tài sản

Căn cứ  Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì Tòa án căn cứ vào nhiều yếu tố để xác định hình phạt, cụ thể:

  • Căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự;
  • Cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội;
  • Nhân thân người phạm tội;
  • Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Như vậy, Tòa án căn cứ vào các yếu tố kể trên để đưa ra mức xử phạt khách quan và đúng theo quy định của pháp luật

độ tuổi ba nhiêu thì chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ xác định mức xử phạt với tội cướp tài sản

Mức xử phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

Căn cứ Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 đối với tội cướp tài sản thì hình phạt chính bao gồm tù có thời hạn và từ chung thân. Ngoài ra còn áp dụng hình phạt tiền, cấm cư trú, tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Hình sư 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định: Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:

  1. Cảnh cáo;
  2. Phạt tiền;
  3. Cải tạo không giam giữ;
  4. Tù có thời hạn.

Đối với hình thức phạt tiền, Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Đối với hình thức phạt tù có thời hạn, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Trên đây là cách xác định mức hình phạt của tội cướp tài sản của người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

Vai trò của luật sư bào chữa Tội cướp tài sản

luật sư giải quyết các vụ án hình sự

Luật sư bào chữa Tội cướp tài sản

Như vậy, có thể thấy rằng tội cướp tài sản là tội có nguy hiểm cho xã hội vì vậy khung hình phạt đối với tội này cũng rất cao. Do đó, vai trò của luật sư bào chữa là vô cùng quan trọng.

Với đội ngũ Luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong việc tham gia giải quyết các vụ án hình sự, Luật Long Phan PMT chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng những công việc sau đây:

  • Tư vấn khung hình phạt mà khách hàng có thể gánh chịu đối với tội cướp tài sản
  • Tư vấn hướng để giảm nhẹ tội
  • Hướng dẫn chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu, chứng cứ để chúng minh cho việc giảm nhẹ tội hoặc vô tội
  • Luật sư tham gia làm việc trực tiếp với cơ quan điều tra
  • Đưa ra các bản luận cứ để bảo về khách hàng
  • Tham gia tranh tụng tại Tòa để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng
  • Tư vấn các vấn đề khác có liên quan

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có hành vi cướp tài sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Trên đây là bài viết thông tin về mức xử phạt tội cướp tài sản đối với người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi, nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến quy định về tội cướp tài sản hoặc cần tư vấn thêm các vấn đề hình sự xin vui lòng liên hệ tổng đài 1900.63.63.87 để được Luật sư Hình sự hỗ trợ tư vấn luật hình sự. Xin cảm ơn.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87